::Menu

::Tin tức

::Thống Kê Truy Cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 17

Máy chủ tìm kiếm : 3

Khách viếng thăm : 14


Hôm nayHôm nay : 463

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 6757

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 2458709

Trang nhất » Tin Tức » Thông tin thuốc

::Tin nổi bật

THÔNG TIN THUỐC – DƯỢC LÂM SÀNG SỐ 2 THÁNG 4 NĂM 2018

Thứ năm - 26/04/2018 07:27
THÔNG TIN THUỐC – DƯỢC LÂM SÀNG SỐ 2 THÁNG 4 NĂM 2018

THÔNG TIN THUỐC – DƯỢC LÂM SÀNG SỐ 2 THÁNG 4 NĂM 2018

Nguy cơ xảy ra biến cố bất lợi nghiêm trọng trên thần kinh liên quan đến sử dụng cefepime liều cao hơn liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận.
Nguy cơ xảy ra biến cố bất lợi nghiêm trọng trên thần kinh liên quan đến sử dụng cefepime liều cao hơn liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận.
(ảnh minh họa: ĐV TTT BV ĐKKV Yên Minh)
Ngày 13/03/2018, Hãng Dược phẩm Bristol-Myers Squibb đã gửi thư đến cán bộ y tế tại Singapore để cảnh báo về việc các trường hợp xảy ra biến cố bất lợi nghiêm trọng, trong đó có bệnh não, đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng cefepim có suy thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/ph). Hầu hết các biến cố này xuất hiện ở những bệnh nhân suy thận sử dụng liều cefepim cao hơn liều khuyến cáo, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Mặc dù biến cố độc tính trên thần kinh nhìn chung có thể phục hồi khi ngừng dùng thuốc này và / hoặc thẩm tách máu những cũng đã ghi nhận một số trường hợp dẫn đến tử vong. Các cán bộ y tế nên cân nhắc việc hiệu chỉnh liều cefepim phù hợp theo chức năng thận của bệnh nhân. Thông tin về liều ban đầu và liều duy trì được khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận đã được đề cập trong thông tin sản phẩm của Maxipime tại Singapore.
 
PRAC bắt đầu rà soát nguy cơ sai sót liều dùng methotrexat
1
(ảnh minh họa: ĐV TTT BV ĐKKV Yên Minh)
Ủy ban đánh giá nguy cơ Cảnh giác Dược (PRAC) đã bắt đầu cuộc rà soát nguy cơ sai sót về liều dùng của các thuốc chứa methotrexat, sử dụng điều trị các loại ung thư như bệnh bạch cầu cấp thể lympho (acute lymphoblastic leukaemia –ALL) và các tình trạng viêm bao gồm viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, vảy nến và viêm khớp vảy nến.
Để điều trị viêm, methotrexat được dùng 1 lần/tuần, tuy nhiên với chỉ định ung thư, thuốc cần được dùng ở mức liều cao hơn với tần suất nhiều hơn. Việc nhầm lẫn liều dùng sẽ dẫn đến bệnh nhân dùng sai liều, bệnh nhân sẽ dùng thuốc hàng ngày thay vì hàng tuần, do đó có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng.
Mặc dù nguy cơ sai sót liều dùng methotrexat đã được ghi nhận từ nhiều năm qua và một vài biện pháp giảm thiểu nguy cơ này đã được áp dụng ở các nước châu Âu nhưng các biến cố có hại nghiêm trọng liên quan đến quá liều thậm trí tử vong vẫn có thể xảy ra.
Cơ quan quản lý Dược phẩm và sản phẩm y tế Tây Ban Nha đã yêu cầu PRAC rà soát bổ sung để xác định tại sao sai sót về liều dùng methotrexat vẫn xảy ra và đưa ra các biện pháp dự phòng nguy cơ này.
 
 
 
 
Sử dụng hợp lý amoxicilin đường tiêm Trong giảm thiểu nguy cơ
 lắng cặn tinh thể Trong nước tiểu: khuyến cáo từ ansm
(ảnh minh họa: Internet)
Nguy cơ xuất hiện cặn tinh thể trong nước tiểu khi điều trị bằng amoxicilin đã được ghi nhận và chủ yếu liên quan đến dạng tiêm, phối hợp hoặc không phối hợp với acid clavulanic, trong điều trị hoặc sử dụng kháng sinh với mục đích dự phòng. Đặc biệt, từ năm 2010, số trường hợp xuất hiện biến cố này được ghi nhận tại Pháp đã gia tăng đáng kể.
Để làm giảm nguy cơ xuất hiện cặn tinh thể trong nước tiểu khi điều trị với amoxicilin, ANSM khuyến cáo nhân viên y tế:
* Tuân thủ chế độ liều, chuẩn bị dung dịch tiêm và cách tiêm truyền:
- Với amoxicilin đơn độc, cần tuân thủ:
+ Liều tối đa trong ngày là 200 mg/kg/ngày, không vượt quá 12 g/ngày.
+ Liều tối đa 2 g trong mỗi lần truyền và truyền chậm (từ 20-30 phút).
+ Khoảng thời gian từ khi hoàn nguyên thuốc đến khi kết thúc truyền: Tối đa 1 giờ (nếu pha loãng bằng dung dịch glucose) hoặc tối đa 6 giờ (nếu pha loãng trong nước muối sinh lý).
- Với dự phòng bằng dạng phối hợp amoxicilin/acid clavulanic, cần tuân thủ:
+ Liều tối đa 2 g/200 mg/lần truyền và truyền chậm (từ 30-40 phút).
+ Thể tích hoàn nguyên: 50 mL đến 100 mL tùy theo chế phẩm.
+ Dịch pha truyền: Không sử dụng dung dịch glucose để pha.
+ Khoảng thời gian từ khi hoàn nguyên thuốc đến khi kết thúc truyền: Tối đa 1 giờ.
* Đảm bảo bù đủ nước cho bệnh nhân để duy trì chức năng tiết niệu.
* Kiềm hóa nước tiểu (pH trung tính đến kiềm) ở bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ.
* Theo dõi thường xuyên chức năng thận và lượng nước tiểu của bệnh nhân trong quá trình điều trị.
* Nếu điều trị bằng kháng sinh liều cao, định lượng amoxicilin trong huyết thanh để hiệu chỉnh liều phù hợp.
 
thận trọng khi kê đơn clarithromycin cho bệnh nhân
có bệnh lý tim: khuyến cáo từ fda hoa kỳ
(ảnh minh họa: Internet)
Ngày 22/02/2018, Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA Hoa Kỳ) đã đưa ra khuyến cáo thận trọng khi kê đơn clarithromycin cho bệnh nhân có bệnh lý tim do tăng nguy cơ các vấn đề trên tim hoặc tử vong xảy ra sau vài năm. Khuyến cáo của FDA Hoa Kỳ dựa trên kết quả rà soát dữ liệu của một nghiên cứu theo dõi kéo dài 10 năm trên bệnh nhân có bệnh lý mạch vành được thu nhận từ một thử nghiệm lâm sàng lớn mà trong đó, lần đầu tiên vấn đề này được ghi nhận.
Thử nghiệm lâm sàng lớn được đề cập ở trên mang tên CLARICOR, đã ghi nhận hiện tượng tăng số trường hợp tử vong ngoài dự kiến ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh lý mạch vành có tiền sử dùng clarithromycin với thời gian điều trị kéo dài 2 tuần. Hiện tượng này được ghi nhận khá rõ ràng khi bệnh nhân được theo dõi trong thời gian một năm hoặc dài hơn. Hiện chưa có giải thích rõ ràng cho quan sát tăng tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng clarithromycin so với placebo trong thử nghiệm này. Một số nghiên cứu quan sát cũng ghi nhận các trường hợp tử vong hoặc gặp vấn đề nghiêm trọng về tim mạch tăng lên khi sử dụng clarithromycin, trong khi một số nghiên cứu khác lại không cho thấy kết quả tương tự. Cần lưu ý, tất cả các nghiên cứu nói trên đều có những hạn chế nhất định về thiết kế nghiên cứu. Trong 6 nghiên cứu quan sát đã được công bố đến nay, trên bệnh nhân mắc kèm hoặc không mắc kèm bệnh lý mạch vành, có 2 nghiên cứu đã chỉ ra nguy cơ dài hạn khi sử dụng clarithromycin trong khi 4 nghiên cứu còn lại không cho thấy vấn đề tương tự. Nhìn chung, kết quả từ thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với placebo CLARICOR đã cung cấp bằng chứng mạnh nhất về việc tăng nguy cơ này so với kết quả từ các nghiên cứu quan sát.
Từ các kết quả trên, FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu bổ sung cảnh báo về việc tăng nguy cơ tử vong trên bệnh nhân có bệnh lý tim và khuyến cáo bác sĩ kê đơn cần cân nhắc sử dụng các kháng sinh thay thế phù hợp cho người bệnh. FDA Hoa Kỳ cũng sẽ yêu cầu bổ sung kết quả của nghiên cứu trên vào tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế: 
- Nhận thức được về các nguy cơ nghiêm trọng trên và đánh giá cân bằng lợi ích - nguy cơ của clarithromycin trước khi kê đơn cho bệnh nhân, đặc biệt với bệnh nhân có bệnh lý tim mạch và ngay cả trong các đợt điều trị ngắn, cân nhắc sử dụng các kháng sinh khác thay thế.
- Tư vấn cho bệnh nhân có bệnh lý tim mạch về các dấu hiệu và triệu chứng bất thường trên tim mạch, bất kể clarithromycin được sử dụng với chỉ định nào trên bệnh nhân đó.
 
            Nguồn:
http://www.hsa.gov.sg/content/hsa/en/Health_Products_Regulation/Safety_Information_and_Product_Recalls/Dear_Healthcare_Professional_Letters.html
            http://www.ema.europa.eu/ema/index.jsp?curl=pages/news_and_events/news/2018/04/news_detail_002938.jsp&mid=WC0b01ac058004d5c1   
            http://ansm.sante.fr/S-informer/Points-d-information-Points-d-information/Rappel-du-bon-usage-de-l-amoxicilline-injectable-pour-diminuer-le-risque-de-cristalluries-Point-d-information
https://www.fda.gov/Safety/MedWatch/SafetyInformation/SafetyAlertsforHumanMedicalProducts/ucm597862.htm
            Theo: Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc
            Điểm tin: Đơn vị TTT, Bệnh viện ĐKKV Yên Minh

Tác giả bài viết: Đơn vị TTT- Bệnh viện ĐKKV Yên Minh

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Từ khóa: n/a

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
1
14:45 ICT Thứ năm, 10/10/2024