SỐC
GIẢM
THỂ
TÍCH
MÁU
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Sốc
là
một
hội
chứng
lâm
sàng
xảy
ra
do
giảm
tưới
máu
tổ
chức
dẫn
tới
thiếu
oxy
tổ
chức
và
tổn
thương
tế
bào.
Sốc
do
giảm
thể
tích
máu
là
hậu
quả
của
tình
trạng
giảm
tiền
gánh
do
mất
thể
tích
dịch
trong
lòng
mạch
(có
thể
do
mất
máu
toàn
phần
hoặc
chỉ
mất
dịch
hoặc
huyết
tương).
Giảm
tiền
gánh
sẽ
dẫn
đến
giảm
cung
lượng
tim
và
tăng
sức
cản
mạch
hệ
thống
để
bù
trừ
cho
tình
trạng
giảm
cung
lượng
tim
và
duy
trì
tưới
máu
cho
những
cơ
quan
quan
trọng.
Nếu
phát
hiện
và
điều
trị
kịp
thời,
bệnh
có
thể
không
để
lại
di
chứng.
Nếu
phát
hiện
muộn
và
điều
trị
không
kịp
thời,
tình
trạng
tụt
huyết
áp
kéo
dài
dẫn
tới
suy
đa
tạng
và
tử
vong.
2.
NGUYÊN
NHÂN
Nguyên
nhân
của
sốc
giảm
thể
tích
chia
làm
hai
nhóm:
sốc
giảm
thể
tích
do
mất
máu
và
sốc
giảm
thể
tích
do
mất
nước.
2.1.
Sốc
giảm
thể
tích
do
mất
máu
Chấn
thương:
vết
thương
mạch
máu,
vỡ
tạng
đặc,
vỡ
xương
chậu…
Chảy
máu
đường
tiêu
hóa:
vỡ
giãn
tĩnh
mạch
thực
quản,
loét
dạ
dày
tá
tràng,
hoặc
ruột…
Chảy
máu
qua
đường
hô
hấp:
ho
ra
máu
nặng.
Bệnh
lý
mạch
máu:
phình
bóc
tách
động
mạch,
dị
dạng
động
tĩnh
mạch.
Liên
quan
đến
thai
sản:
có
thai
ngoài
tử
cung
vỡ,
vỡ
hoặc
rách
tử
cung,
âm
đạo,
mất
máu
trong
quá
trình
sinh
đẻ
(kể
cả
phẫu
thuật
chủ
động).
2.2.
Sốc
giảm
thể
tích
do
mất
nước
Tiêu
chảy
cấp.
Nôn
nhiều.
Đái
nhiều
do
đái
tháo
nhạt,
tăng
áp
lực
thẩm
thấu,
dùng
thuốc
lợi
tiểu,
hoặc
truyền
nhiều
dịch
ưu
trương
...
Bỏng
nặng.
Say
nắng,
say
nóng.
Mất
nước
vào
khoang
thứ
ba:
người
bệnh
sau
mổ,
tắc
ruột,
viêm
tụy
cấp,
tiêu
cơ
vân
cấp
…
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Lâm
sàng
Triệu
chứng
lâm
sàng
chung
của
bệnh
cảnh
sốc
Mạch
nhanh,
nhỏ,
khó
bắt,
thường
>120
lần/phút.
Thời
gian
đổ
đầy
mao
mạch
kéo
dài
(
>
2
giây).
Hạ
huyết
áp:
huyết
áp
tâm
thu
<90
mmHg
(huyết
áp
động
mạch
trung
bình
<65mmHg)
hoặc
huyết
áp
tâm
thu
giảm
quá
40mmHg
so
với
mức
huyết
áp
nền
của
người
bệnh.
Thiểu
niệu
hay
vô
niệu
(nước
tiểu
<0.5
ml/kg/giờ)
có
thể
kèm
theo
các
triệu
chứng
hạ
huyết
áp
tư
thế,
vã
mồ
hôi,
khô
các
màng
nhầy.
Rối
loạn
ý
thức:
chậm
chạp,
lẫn
lộn,
kích
thích
hay
hôn
mê.
Da
lạnh,
nổi
vân
tím.
Áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
giảm,
áp
lực
mao
mạch
phổi
bít
giảm,
cung
lượng
tim
giảm,
sức
cản
mạch
hệ
thống
tăng.
Những
dấu
hiệu
lâm
sàng
gợi
ý
nguyên
nhân
của
sốc
giảm
thể
tích
Tùy
nguyên
nhân
gây
sốc
giảm
thể
tích,
người
bệnh
có
thể
có
các
triệu
chứng
như
nôn
ra
máu,
đi
tiêu
phân
đen,
nôn,
tiêu
chảy,
đau
bụng.
Phát
hiện
các
dấu
hiệu
của
chấn
thương
hoặc
người
bệnh
sau
phẫu
thuật.
Khám
phát
hiện
da
khô,
lưỡi
khô,
niêm
mạc
miệng
khô,
tĩnh
mạch
cổ
xẹp,
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
giảm.
Người
bệnh
có
biểu
hiện
thiếu
máu
nếu
sốc
mất
máu.
3.2.
Cận
lâm
sàng.
Sốc
giảm
thể
tích
do
mất
nước:
Hematocit
tăng,
Protein
máu
tăng.
Sốc
giảm
thể
tích
do
mất
máu:
hồng
cầu
giảm,
hemoglobin
giảm,
hematocrit
giảm.
Rối
loạn
nước
điện
giải,
thăng
bằng
kiềm
toan.
Xét
nghiệm
tìm
nguyên
nhân:
lipase,
amylase
tăng
trong
viêm
tụy
cấp.
Xét
nghiệm
cần
làm:
Công
thức
máu,
sinh
hóa,
nhóm
máu,
đông
máu,
Điện
giải
đồ,
điện
tim,
X-quang,
tổng
phân
tích
nước
tiểu.
4.
CHẨN
ĐOÁN
XÁC
ĐỊNH:
4.1.Chẩn
đoán
xác
định
4.1.1.
Chẩn
đoán
sốc
giảm
thể
tích
máu
do
mất
máu:
-
Lâm
sàng:
+
Mạch
nhanh,
nhỏ,
huyết
áp
hạ.
+
Áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
thấp,
tĩnh
mạc
cổ
xẹp.
+
Da
niêm
mạc
nhợt
nhạt,
lạnh.
+
Thiểu
niệu,
vô
niệu.
+
Vật
vã,
lờ
đờ,
rối
loạn
ý
thức.
+
Các
dấu
hiệu
gợi
ý
nguyên
nhân
của
mất
máu:
xuất
huyết
tiêu
hoá,
mất
máu
do
chấn
thương
mạch
máu,
vỡ
tạng
đặc,
có
thai
ngoài
tử
cung
vỡ...
-
Cận
lâm
sàng:
kết
quả
xét
nghiệm
thường
chậm
+
Xét
nghiệm
máu:
hồng
cầu
giảm,
hematocrite
giảm.
4.1.2.Chẩn
đoán
sốc
giảm
thể
tích
máu
không
do
mất
máu:
-
Lâm
sàng:
Có
dấu
hiệu
mất
nước
+
Mạch
nhanh,
huyết
áp
hạ.
+
Áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
thấp,
tĩnh
mạc
cổ
xẹp.
+
Người
bệnh
có
cảm
giác
khát
nước.
+
Da
khô,
véo
da
(+),
niêm
mạc
khô.
+
Triệu
chứng
của
bệnh
nguyên
gây
mất
nước:
nôn,
đi
ngoài
nhiều
lần….
-
Cận
lâm
sàng:
+
Có
tình
trạng
cô
đặc
máu:
hồng
cầu
tăng,
hematocrit
tăng.
+
Có
thể
thấy
natri
máu
tăng,
đường
máu
tăng...
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt
Sốc
tim:
có
triệu
chứng
của
bệnh
lý
tim
mạch:
đau
ngực,
rối
loạn
nhịp
tim,
thay
đổi
điện
tâm
đồ,
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
thường
tăng,
áp
lực
mao
mạch
phổi
bít
tăng,
cung
lượng
tim
giảm,
sức
cản
mạch
hệ
thống
tăng.
Nguyên
nhân
thường
do:
Nhồi
máu
cơ
tim
cấp
(do
diện
tích
bị
tổn
thương
lớn
sức
co
bóp
của
cơ
tim
giảm
nặng
hoặc
đứt
hoặc
rách
van
tim
cột
cơ,
vỡ
tim)
hoặc
loạn
nhịp
nhanh
với
tần
số
tim
>
150
lần
/phút
hoặc
châm
<
40
lần/phút,
hoặc
rung
thất,
xoắn
đỉnh,
…).
Ngoài
ra
còn
do
phình
bóc
tách
động
mạch
chủ,
nhồi
máu
phổi
nặng
Sốc
nhiễm
khuẩn:
sốt,
có
bằng
chứng
của
ổ
nhiễm
khuẩn,
bạch
cầu
tăng,
áp
lực
mao
mạch
phổi
bít
giảm,
cung
lượng
tim
tăng,
sức
cản
mạch
hệ
thống
giảm.
Sốc
phản
vệ:
có
tiền
sử
tiếp
xúc
với
dị
nguyên,
cũng
có
phần
giảm
thể
tích
tuần
hoàn
(tương
đối).
Chẩn
đoán
phân
biệt
khó
nếu
sốc
muộn.
4.2.
Chẩn
đoán
mức
độ
trong
sốc
mất
máu
Phân
độ |
Thể
tích
máu
mất
(ml) |
Huyết
áp |
Mạch
(l/ph) |
Hô
hấp |
Ý
thức |
Độ
I |
750 |
Bình
thường |
<
100 |
Bình
thường |
Bình
thường |
Độ
II |
750
-1500 |
Bình
thường
hoặc
giảm
ít |
>100 |
Nhịp
thở
tăng |
Lo
lắng |
Độ
III |
1500
-
2000 |
Huyết
áp
tâm
thu
<
90mmHg |
>120 |
Khó
thở |
Vật
vã
kích
thích |
Độ
IV |
>2000 |
Huyết
áp
tâm
thu
<
70mmHg |
>120 |
Suy
hô
hấp
nặng |
Lơ
mơ,
hôn
mê |
5.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
-
Đảm
bảo
cung
cấp
oxy.
-
Bù
dịch
và
điều
trị
nguyên
nhân.
-
Điều
trị
phối
hợp.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
-
Kiểm
soát
đường
thở.
Đảm
bảo
thông
khí.
Băng
ép
cầm
máu
đối
với
các
vết
thương
hở
có
chảy
máu.
Hạn
chế
gây
thêm
các
tổn
thương
(cố
định
cột
sống
cổ
ở
người
bệnh
chấn
thương
nghi
ngờ
tổn
thương
cột
sống
cổ..).
Đặt
đường
truyền
lớn
và
cố
định
chắc,
bắt
đầu
truyền
dịch
natriclorua
0,9%.
Chuyển
người
bệnh
đến
cơ
sở
y
tế
càng
nhanh
càng
tốt,
trong
quá
trình
vận
chuyển
đặt
bệnh
nhân
ở
tư
thế
nằm
đầu
bằng.
5.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
-
Đảm
bảo
cung
cấp
oxy
tối
đa
cho
người
bệnh
-
Kiểm
soát
đường
thở.
-
Đặt
người
bệnh
ở
tư
thế
nằm
đầu
thấp
hai
chân
nâng
cao.
-
Thở
oxy
qua
kính
mũi
4
-5
lít/phút
hoặc
mặt
nạ
6-10
lít/phút.
-
Đặt
nội
khí
quản
nếu
người
bệnh
có
nguy
cơ
trào
ngược
vào
phổi
hoặc
suy
hô
hấp
hoặc
rối
loạn
ý
thức.
-
Nếu
người
bệnh
có
chỉ
định
thở
máy,
cần
tránh
thở
máy
áp
lực
dương
cao.
-
Bù
dịch
và
kiểm
soát
nguyên
nhân
+
Đặt
2
đường
truyền
tĩnh
mạch
ngoại
vi
lớn
(kim
luồn
kích
thước
14
đến
16G)
và/hoặc
đặt
ống
thông
tĩnh
mạch
trung
tâm,
và
đo
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
(ALTMTT).
+Truyền
tĩnh
mạch
nhanh
1-2lít
(đối
với
trẻ
em
20ml/kg
cân
nặng)
natriclorua
0,9%
hoặc
ringer
lactate.
Sau
đó,
tiếp
tục
truyền
dịch
hay
khối
hồng
cầu
dựa
vào
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
(ALTMTT)
và
huyết
áp
trung
bình
(HATB).
+
Nếu
ALTMTT<
8mmHg:
truyền
nhanh
dịch
nhắc
lại
ít
nhất
20ml/kg
NaCl
0,9%
hoặc
Ringer
lactate.
+
Nếu
ALTMTT
≥
8mmHg
và
HATB
<
60mmHg:
dùng
thuốc
vận
mạch
noradrenalin
hoặc
dopamine.
+
Nếu
ALTMTT
≥
8mmHg
và
HATB
≥
60mmHg:
kết
thúc
quá
trình
bù
dịch.
+
Người
bệnh
sốc
giảm
thể
tích
do
mất
máu:
trong
khi
chờ
đợi
truyền
máu
có
thể
truyền
dung
dịch
cao
phân
tử
để
giữ
dịch
trong
lòng
mạch.
+
Nếu
có
máu,truyền
ngay
khối
hồng
cầu
để
đảm
bảo
hemoglobin
≥
8g/l.
Trong
trường
hợp
sốc
mất
máu
mà
chảy
máu
đang
tiếp
diễn
và
không
có
khối
hồng
cầu
cùng
nhóm,
có
thể
truyền
ngay
4
đơn
vị
khối
hồng
cầu
nhóm
O
(truyền
khối
hồng
cầu
nhóm
O,
Rh
(-)
cho
phụ
nữ
ở
lứa
tuổi
sinh
đẻ).
Người
bệnh
sốc
mất
máu
đang
chảy
máu
tiếp
diễn,
mục
tiêu
duy
trì
hemoglobin
>
8g/dl.
+
Kiểm
soát
nguồn
chảy
máu.
+
Băng
ép
đối
với
vết
thương
mở
đang
chảy
máu.
Mổ
thăm
dò
để
phát
hiện
và
kiểm
soát
nguồn
chảy
máu
từ
vết
thương
trong
ổ
bụng,
trong
lồng
ngực.
Nội
soi
dạ
dày
để
chẩn
đoán
nguyên
nhân
và
cầm
máu
khi
người
bệnh
bị
xuất
huyết
tiêu
hóa
cao.
Các
điều
trị
phối
hợp:
Dùng
clorua
canxi,
clorua
magie
để
điều
trị
hạ
canxi
và
magie
do
truyền
chế
phẩm
máu
chống
đông
bằng
citrat.
Kỹ
thuật
làm
ấm
cho
người
bệnh:
chăn
đắp,
chăn
nhiệt,
đèn
tỏa
nhiệt…
Kháng
sinh:
dự
phòng
và
điều
trị
các
vết
thương
hở
nhiễm
bẩn.
Phát
hiện
và
điều
trị
các
biến
chứng
liên
quan
đến
truyền
chế
phẩm
máu:
sốc
phản
vệ,
tổn
thương
phổi
cấp
liên
quan
đến
truyền
máu.
6.
TIÊN
LUỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
6.1.
Tiên
lượng
Nếu
sốc
giảm
thể
tích
được
chẩn
đoán
và
điều
trị
kịp
thời,
bệnh
có
thể
khỏi
không
để
lại
di
chứng.
Nếu
phát
hiện
muộn
và
điều
trị
không
kịp
thời,
tình
trạng
tụt
huyết
áp
kéo
dài
dẫn
tới
suy
đa
tạng
và
tử
vong.
6.2.
Biến
chứng
Suy
thận
cấp
mới
đầu
là
chức
năng
do
giảm
tưới
máu
thận,
sau
đó
có
thể
chuyển
thành
suy
thận
cấp
thực
tổn.
Tổn
thương
phổi
cấp
liên
quan
truyền
máu
nhiều
trong
điều
trị
sốc
mất
máu.
Suy
tim
do
thiếu
oxy
tổ
chức,
nhiễm
toan
máu,
yếu
tố
ức
chế
cơ
tim.
Tiêu
hóa:
viêm
loét
dạ
dày
tá
tràng
chảy
máu,
suy
gan
7.
PHÒNG
BỆNH
Phát
hiện
và
điều
trị
các
nguyên
nhân
gây
mất
máu
và
mất
nước
sớm.
SỐC
NHIỄM
KHUẨN
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Sốc
nhiễm
khuẩn
là
giai
đoạn
nặng
của
quá
trình
diễn
biến
liên
tục
bắt
đầu
từ
đáp
ứng
viêm
hệ
thống
do
nhiễm
khuẩn,
nhiễm
khuẩn
nặng,
sốc
nhiễm
khuẩn
và
suy
đa
tạng.
Tỷ
lệ
do
sốc
nhiễm
khuẩn
chiếm
từ
40
đến
60%.
Vi
khuẩn
xâm
nhập
vào
cơ
thể
gây
ra
các
đáp
ứng
viêm
hệ
thống
làm
giải
phóng
các
cytokin
gây
viêm,
có
sự
mất
cân
bằng
giữa
yếu
tố
gây
viêm
và
yếu
tố
kháng
viêm
(yếu
tố
kháng
viêm
yếu
hơn
yếu
tố
gây
viêm)
dẫn
đến
gây
tổn
thương
cơ
quan
thứ
phát
và
tạo
nên
vòng
xoắn
suy
đa
tạng.
2.
NGUYÊN
NHÂN
Do
vi
khuẩn
hoặc
nấm
từ
các
ổ
nhiễm
khuẩn
xâm
nhập
vào
máu
từ:
Da,
mô
mềm,
cơ
xương
khớp.
Đường
tiêu
hóa
như:
viêm
ruột,
nhiễm
khuẩn
đường
mật,
áp
xe
gan.
Đường
hô
hấp:
viêm
phổi,
áp
xe
phổi,
viêm
phế
quản,
viêm
mủ
màng
phổi...
Hệ
tiết
niệu
như:
viêm
mủ
bể
thận,
ứ
mủ
bể
thận
...
Hệ
thần
kinh:
viêm
màng
não
mủ,
áp
xe
não
...
Một
số
nhiễm
khuẩn
khác
:
như
viêm
nội
tâm
mạc
cấp
và
bán
cấp
...
3.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Lâm
sàng
-
Dấu
hiệu
lâm
sàng
của
đáp
ứng
viêm
hệ
thống
như:
xác
định
khi
có
từ
2
tiêu
chuẩn
sau
đây
trở
lên.
Sốt
>
38oC
hay
hạ
thân
nhiệt
<
36oC.
Nhịp
nhanh
>
90
ck/phút.
Thở
nhanh,
tần
số
>
20
lần/phút.
Tăng
số
lượng
bạch
cầu
trên
trên
10000/ml,
hoặc
giảm
số
lượng
bạch
cầu
<4000/ml,
hoặc
số
lượng
bạch
cầu
non
>
10%.
-
Các
biểu
hiện
của
nhiễm
khuẩn
nặng:
Hội
chứng
đáp
ứng
viêm
hệ
thống.
Có
ổ
nhiễm
khuẩn.
Rối
loạn
chức
năng
cơ
quan
như
thiểu
niệu
(thể
tích
nước
tiểu
<
0,5
ml/kg/giờ).
-
Dấu
hiệu
suy
chức
năng
cơ
quan:
Thận:
thiểu
niệu;
số
lượng
nước
tiểu
giảm
dần
và
<
0,5
ml/kg/giờ
hoặc
vô
niệu.
Huyết
áp:
tụt
hạ
huyết
áp
liên
quan
đến
nhiễm
khuẩn
nặng
là
HATT
<
90
mmHg,
hay
HATB
<
70
mmHg,
hay
HATT
giảm
>
40
mmHg
so
với
trị
số
bình
thường.
3.2.
Cận
lâm
sàng
Các
xét
nghiệm
cận
lâm
sàng
xác
định
nhiễm
khuẩn
như:
Số
lượng
bạch
cầu
tăng
(trên
10000/ml),
tăng
tỉ
lệ
đa
nhân
trung
tính
tăng
cao
trên
giá
trị
bình
thường,
hoặc
tỉ
lệ
bạch
cầu
non
>
10%.
Máu
lắng
tăng.
CRP
tăng
trên
0,5
mg/dl.
Dấu
hiệu
cận
lâm
sàng
của
rối
loạn,
suy
chức
năng
cơ
quan
như:
Suy
thận:
tăng
ure
và
creatinin.
Suy
gan:
tăng
ALT,
AST,
bilirubin
máu,
giảm
tỉ
lệ
prothrombin
máu
...
Giảm
số
lượng
tiểu
cầu,
rối
loạn
đông
máu,
Nhiễm
toan
chuyển
hóa,
tăng
kali
máu,
tăng
đường
máu.
Xét
nghiệm
cần
làm:
CTM,
sinh
hóa,
CRP,
Xquang
ngực,
tổng
phân
tích
nước
tiểu,
đông
máu,
điện
giải
đồ.
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định
khi
có
đủ
các
tiêu
chuẩn
sau
Các
biểu
hiện
của
nhiễm
khuẩn
nặng.
Rối
loạn
chức
năng
cơ
quan
tiến
triển
thành
suy
chức
năng
cơ
quan
không
đáp
ứng
với
bù
dịch
và
phải
dùng
thuốc
vận
mạch.
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt
Sốc
giảm
thể
tích:
mất
nước
hoặc
mất
máu,
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
thấp,
sốc
đáp
ứng
tốt
với
bù
dịch
hoặc
máu.
Sốc
tim
do
nhiều
nguyên
nhân;
từ
màng
ngoài
tim,
cơ
tim
với
nhiều
tác
nhân
như
chèn
ép
tim
cấp,
viêm
cơ
tim,
nhồi
máu
cơ
tim...,
với
đặc
trưng
cung
lượng
tim
giảm
nhiều.
Sốc
phản
vệ:
thường
liên
quan
đến
các
dị
nguyên
với
các
biểu
hiện
quá
mẫn.
4.3.
Chẩn
đoán
nguyên
nhân
Tiến
hành
khám
lâm
sàng
toàn
diện
các
cơ
quan
để
xác
định
ổ
nhiễm
khuẩn.
Phối
hợp
các
biện
pháp
chẩn
đoán
hình
ảnh
như
siêu
âm,
chụp
x
quang,
chụp
cắt
lớp
vi
tính...
Cấy
các
bệnh
phẩm
nghi
ngờ
của
nhiễm
khuẩn
như;
mủ,
chất
tiết
đờm
dãi,
dịch,
mủ
màng
phổi,
màng
tim,
dịch
não
tủy,
máu
và
nước
tiểu
hay
mủ
hoặc
dịch
dẫn
lưu
ổ
áp
xe
....
4.4.
Chẩn
đoán
mức
độ
Có
tiến
triển
suy
đa
tạng
là
yếu
tố
tiên
lượng
nặng.
Lactat
máu
tăng
dần
và
tụt
huyết
áp
không
đáp
ứng
với
thuốc
vận
mạch
là
biểu
hiện
nặng
của
sốc.
5.
Xử
trí
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Nhanh
chóng,
tích
cực
và
mục
tiêu
cần
đạt
trong
vòng
6
giờ
đầu:
Duy
trì
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
(ALTMTT):
11
-
16
cmH2O
Duy
trì
huyết
áp
trung
bình
≥
65
mmHg.
Thế
tích
nước
tiểu
≥
0,5
ml/kg/giờ.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Đảm
bảo
hô
hấp
và
tuần
hoàn
để
duy
trì
tính
mạng
cho
người
bệnh
bằng
các
biện
pháp:
Làm
nghiệm
pháp
truyền
dịch:
truyền
1000
-
2000
ml
dung
dịch
natriclorua
0,9%
hoặc
ringerlactat
trong
vòng
1
đến
2
giờ
đầu
ở
những
người
bệnh
tụt
huyết
áp
do
nhiễm
khuẩn
đảm
bảo
huyết
áp
trung
bình
≥
65
mmHg.
Đảm
bảo
hô
hấp
cho
người
bệnh
bằng
các
biện
pháp
oxy
liệu
pháp
(thở
oxy
kính,
mặt
nạ
đơn
giản,
mặt
nạ
có
túi
hít
lại),
thở
hệ
thống
áp
lực
dương
liên
tục
(CPAP)
có
kết
nối
oxy
hỗ
trợ
sao
cho
duy
trì
được
SpO2
≥
92%.
Sử
dụng
thuốc
vận
mạch
(nếu
cần)
như
noradrenalin
hoặc
adrenalin
đường
truyền
tĩnh
mạch
liên
tục
liều
khởi
đầu
0,05
mcg/kg/phút
để
đảm
bảo
huyết
áp
khi
đã
đánh
giá
tụt
huyết
áp
của
người
bệnh
không
do
thiếu
dịch.
5.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
Bồi
phụ
thể
tích
dịch
Truyền
dịch
sớm
và
nhanh
ngay
khi
có
tụt
huyết
áp
nhằm
mục
đích
bù
đủ
thể
tích
dịch
lòng
mạch,
tuy
nhiên
cũng
tránh
gây
phù
phổi
cấp
huyết
động
do
thừa
dịch.
Bù
1000
ml
dịch
tinh
thể
(natri
clorua
0,9%
hoặc
ringer
lactat)
hoặc
500
ml
dung
dịch
cao
phân
tử
gelatin
trong
30
phút,
sau
đó
chỉnh
theo
đáp
ứng
và
đánh
giá
lâm
sàng.
Làm
nghiệm
pháp
truyền
dịch
cho
đến
khi
đạt
mức
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
mong
muốn,
duy
trì
áp
lực
trung
tâm
8-12
cmH2O,
nếu
người
bệnh
đang
thở
máy
duy
trì
CVP
12
–
15
cmH2O.
Loại
dịch:
dịch
tinh
thể
NaCl
0,9%,
hoặc
ringerlactat,
nếu
đã
truyền
nhiều
dung
dịch
tinh
thể
nên
truyền
thêm
dung
dịch
keo
gelatin
(Gelofusine)
hoặc
albumin
để
hạn
chế
thoát
mạch.
Đường
truyền:
nếu
là
đường
ngoại
vi
phải
đủ
lớn
hoặc
đặt
2-3
đường
truyền,
nên
đặt
ống
thông
tĩnh
mạch
trung
tâm
để
bù
dịch.
Dùng
vận
mạch
Chỉ
sử
dụng
thuốc
vận
mạch
khi
đã
đánh
giá
đã
bù
đủ
dịch.
Noradrenalin
là
thuốc
sử
dụng
đầu
tay
với
liều
khởi
đầu
0,05
µg/kg/phút,
tăng
dần
liều
0,05mcg/kg/phút
mỗi
5-
10
phút
đạt
huyết
áp
trung
bình
≥
65
mmHg.
Có
thể
sử
dụng
dopamin
nếu
không
có
nhịp
nhanh
hoặc
loạn
nhịp
hoặc
adrenalin
với
liều
dopamin
khởi
đầu
5
mcg/kg/giờ
tăng
dần
3-5
µg/kg/giờ
mỗi
5-10
phút
đến
khi
đạt
HA
đích,
tối
đa
không
tăng
quá
20
µg/kg/giờ,
với
adrenalin
bắt
đầu
liều
0,05
µg/kg/giờ,
tăng
dần
0,05
–
0,1
µg/kg/phút
đến
khi
đạt
HA
đích,
tối
đa
không
tăng
quá
5
µg/kg/giờ.
Thuốc
tăng
co
bóp
cơ
tim:
dobutamin
không
sử
dụng
thường
quy
cho
các
người
bệnh
nhiễm
khuẩn
nặng
và
sốc
nhiễm
khuẩn,
chỉ
sử
dụng
cho
người
bệnh
có
rối
loạn
chức
năng
thất
trái
thông
qua
đánh
giá
siêu
âm
tim
hoặc
ống
thông
động
mạch
phổi.
Trường
hợp
có
chỉ
định,
dùng
dobutamin
với
liều
khởi
đầu
3
µg/kg/phút
sau
đó
theo
dõi
và
tăng
dần
mỗi
lần
5
µg/kg/phút,
không
vượt
quá
20
µg/kg/phút.
Chẩn
đoán
căn
nguyên
nhiễm
khuẩn
và
dùng
kháng
sinh
Áp
dụng
các
biện
pháp
lâm
sàng
kết
hợp
xét
nghiệm
vi
sinh
và
chẩn
đoán
hình
ảnh
để
xác
định
ổ
nhiễm
khuẩn
và
cấy
máu
trước
khi
dùng
kháng
sinh.
Giải
quyết
ổ
nhiễm
khuẩn
bằng
chọc
hút,
dẫn
lưu
hoặc
phẫu
thuật
dẫn
lưu
nếu
có
chỉ
định
trên
cơ
sở
cân
nhắc
giữa
lợi
ích
và
nguy
cơ
cho
bệnh
nhân.
Dùng
kháng
sinh
đường
tĩnh
mạch
càng
sớm
càng
tốt,
tốt
nhất
trong
giờ
đầu
ngay
sau
khi
có
chẩn
đoán
nhiễm
khuẩn.
Dùng
kháng
sinh
phổ
rộng
theo
liệu
pháp
kháng
sinh
kinh
nghiệm
và
xuống
thang
trên
cơ
sở
dựa
theo
các
dữ
liệu
nhạy
cảm
và
đề
kháng
kháng
sinh
ở
mỗi
đơn
vị
hoặc
xem
tham
khảo
sử
dụng
kháng
sinh
trong
nhiễm
khuẩn
nặng
và
sốc
nhiễm
khuẩn
của
Bộ
Y
tế.
Sau
khi
có
kết
quả
vi
khuẩn
và
độ
nhạy
cảm
cần
lựa
chọn
kháng
sinh
nhạy
cảm
có
phổ
hẹp
và
ngấm
tốt
vào
mô
cơ
quan
bị
nhiễm
khuẩn.
Phối
hợp
kháng
sinh
trong
các
trường
hợp:
Nếu
người
bệnh
có
giảm
bạch
cầu
phải
phối
hợp
kháng
sinh
phủ
tối
đa
phổ
nhiễm
khuẩn
(vi
khuẩn
gram
âm,
gram
dương
hay
vi
khuẩn
nội
bào
...).
Nếu
nghi
ngờ
nhiễm
trực
khuẩn
mủ
xanh,
Acinetobacte
baumanni
cần
phối
hợp
với
các
kháng
sinh
nhạy
cảm
với
trực
khuẩn
mủ
xanh
(Carbapenem
kết
hợp
Colistin).
Nếu
nghi
ngờ
do
cầu
khuẩn
đường
ruột
phối
hợp
thêm
kháng
sinh
có
nhạy
cảm
với
cầu
khuẩn
đường
ruột.
-
Lưu
ý
ở
các
người
bệnh
có
suy
thận,
liều
kháng
sinh
phải
dựa
vào
độ
thanh
thải
creatinin,
liều
đầu
tiên
dùng
như
bình
thường
không
cần
chỉnh
liều,
chỉ
chỉnh
liều
từ
các
liều
sau.
Dùng
corticoide
Chỉ
dùng
khi
sốc
kém
đáp
ứng
với
vận
mạch
hoặc
chưa
cắt
được
vận
mạch
sau
48
giờ
(không
dùng
thường
quy)
với
thuốc
được
lựa
chọn
hydrocortison
liều
50
mg
mỗi
6
giờ
tiêm
tĩnh
mạch.
Giảm
liều
và
ngừng
khi
người
bệnh
thoát
sốc
và
cắt
được
thuốc
co
mạch.
Lưu
ý
có
thể
làm
nhiễm
khuẩn
tiến
triển
nặng
hơn
nếu
liệu
pháp
kháng
sinh
kinh
nghiệm
không
phù
hợp
và
gây
tăng
đường
máu.
Kiểm
soát
đường
máu
Kiểm
soát
đường
máu
mao
mạch
bằng
insulin
qua
đường
tiêm
dưới
da
ngắt
quãng
hoặc
đường
truyền
tĩnh
mạch,
nếu
đường
máu
mao
mạch
≥
11
mmol/l,
mục
tiêu
duy
trì
đường
máu
từ
7
-
9
mmol/l.
g)
Thở
máy
Mục
tiêu:
SpO2>
92%
.
Các
biện
pháp:
Thở
máy
không
xâm
nhập
với
CPAP
hoặc
BiPAP
nếu
người
bệnh
tỉnh
và
hợp
tác.
Thở
máy
xâm
nhập
có
sử
dụng
PEEP
(nếu
không
có
chống
chỉ
định
dùng
PEEP)
khi
thở
máy
không
xâm
nhập
thất
bại
hoặc
người
bệnh
không
hợp
tác.
6.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
Tiên
lượng
sốc
nhiễm
khuẩn
diễn
biến
nặng
khi
có
một
trong
hai
yếu
tố
sau:
Tiến
triển
suy
đa
tạng.
Tụt
huyết
áp
không
đáp
ứng
với
thuốc
vận
mạch.
7.
PHÒNG
BỆNH:
Phát
hiện
và
xử
trí
sớm
các
nhiễm
khuẩn.
SUY
ĐA
TẠNG
DO
SỐC
NHIỄM
KHUẨN
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Suy
đa
tạng
là
tình
trạng
diễn
biến
cấp
tính
của
một
quá
trình
bệnh
lý
có
có
căn
nguyên
do
nhiễm
khuẩn
hoặc
không
do
nhiễm
khuẩn
trong
đó
có
suy
ít
nhất
hai
tạng
trở
lên
và
tồn
tại
ít
nhất
trong
vòng
24
giờ.
Sốc
nhiễm
khuẩn
là
một
giai
đoạn
nặng
của
quá
trình
diễn
biến
liên
tục
bắt
đầu
từ
đáp
ứng
viêm
hệ
thống
do
nhiễm
khuẩn,
nhiễm
khuẩn
nặng,
sốc
nhiễm
khuẩn
và
suy
đa
tạng.
Suy
đa
tạng
mà
nguyên
nhân
có
liên
quan
đến
nhiễm
khuẩn
chiếm
tỉ
lệ
60
-
81,5%.
Trong
tổng
số
các
ca
suy
đa
tạng
Tử
vong
do
nguyên
nhân
nhiễm
khuẩn
chiếm
tỉ
lệ
cao
(cao
gấp
11
lần
so
với
các
căn
nguyên
khác)
trong
đó
tử
vong
do
sốc
nhiễm
khuẩn
tại
các
đơn
vị
hồi
sức
tích
cực
chiếm
từ
40
đến
60%.
Cơ
chế:
các
tác
nhân
nhiễm
khuẩn
(vi
khuẩn,
virút
hoặc
kí
sinh
trùng)
gây
ra
các
đáp
ứng
viêm
hệ
thống
(SIRS)
làm
giải
phóng
các
cytokin
gây
viêm,
có
sự
mất
cân
bằng
giữa
yếu
tố
gây
viêm
và
yếu
tố
kháng
viêm
(yếu
tố
kháng
viêm
yếu
hơn
yếu
tố
gây
viêm)
dẫn
đến
gây
tổ
thương
cơ
quan
thứ
phát
và
tạo
lên
vòng
xoắn
gây
tổn
thương
đa
tạng.
Điều
trị
suy
đa
tạng
là
tổn
hợp
các
biện
pháp
tìm
và
loại
bỏ
các
nguyên
nhân
gây
suy
đa
tạng
và
thực
hiện
các
biện
pháp
hỗ
trợ
các
tạng
suy.
Trong
đó
khuyến
cáo
quốc
tế
về
điều
trị
nhiễm
khuẩn
nặng
và
sốc
nhiễm
khuẩn
(Surviving
Sepsis
Campaign)
được
thực
hiện
đã
làm
giảm
tiến
triển
thành
suy
đa
tạng
và
tỉ
lệ
tử
vong
do
nhiễm
khuẩn,
khuyến
cáo
này
đang
được
áp
dụng
rộng
rãi
trên
thế
giới.
2.
NGUYÊN
NHÂN
Do
do
nhiễm
khuẩn
huyết
đó
là
vi
khuẩn
xâm
nhập
vào
máu
từ
các
ổ:
Nhiễm
khuẩn:
da,
mô
mềm,
cơ
xương
khớp...
Các
nhiễm
khuẩn
đường
tiêu
hóa
như:
viêm
ruột,
nhiễm
khuẩn
đường
mật,
áp
xe
đường
mật,
áp
xe
gan,
viêm
tụy
cấp
nặng
nhiễm
khuẩn...
Nhiễm
khuẩn
đường
hô
hấp:
viêm
phổi,
áp
xe
phổi,
viêm
phế
quản,
viêm
mủ
màng
phổi...
Nhiễm
khuẩn
hệ
tiết
niệu
như:
viêm
mủ
bể
thận,
ứ
mủ
bể
thận
,
bàng
quang....
Nhiễm
khuẩn
hệ
thần
kinh
(viêm
màng
não
mủ,
áp
xe
não
...);
Một
số
các
nhiễm
khuẩn
hay
gặp
khác
như
viêm
nội
tâm
mạc
cấp
và
bán
cấp...
3.
TRIỆU
CHỨNG
Lâm
sàng:
Dấu
hiệu
lâm
sàng
của
đáp
ứng
viêm
hệ
thống
như:
xác
định
khi
có
từ
2
tiêu
chuẩn
sau
đây
trở
lên.
Sốt
>
38oC
hay
hạ
thân
nhiệt
<
36oC.
Nhịp
nhanh
>
90
ck/phút.
Thở
nhanh,
tần
số
>
20
lần/phút.
Tăng
số
lượng
bạch
cầu
trên
trên
10000/ml,
hoặc
giảm
số
lượng
bạch
cầu
<4000/ml,
hoặc
số
lượng
bạch
cầu
non
>
10%.
-
Các
biểu
hiện
của
nhiễm
khuẩn
nặng:
Hội
chứng
đáp
ứng
viêm
hệ
thống.
Có
ổ
nhiễm
khuẩn.
Rối
loạn
chức
năng
cơ
quan
như
thiểu
niệu
(thể
tích
nước
tiểu
<0,5
ml/kg/giờ).
-
Dấu
hiệu
suy
đa
tạng
do
nhiễm
khuẩn:
Trên
nền
người
bệnh
nhiễm
khuẩn
nặng
hoặc
sốc
nhiễm
khuẩn.
Thay
đổi
chức
năng
các
tạng
do
nội
môi
thay
đổi
và
không
thể
tự
cân
bằng
nếu
không
có
can
thiệp
điều
trị.
Các
tạng
suy
và
mức
độ
các
tạng
suy
(theo
bảng
điểm
SOFA)
Bảng
điểm
SOFA
đánh
giá
mức
độ
suy
tạng
Điểm |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
Hô
hấp
PaO2/FiO2 |
>
400 |
<
400 |
<
300 |
<
200
với
hỗ
trợ
hô
hấp |
<
100
với
hỗ
trợ
hô
hấp |
Đông
máu
Tiểu
cầu
(x
103/ml) |
>
150 |
<
150 |
<
100 |
<
50 |
<
20 |
Gan
Bilirurin
(Pmol/l) |
<
20 |
20–32 |
33
–
101 |
102
–
204 |
>
204 |
Tim
mạch
Tụt
HA |
Không
tụt
HA |
HATB
<
70
mmHg |
Dopamin
≤
5
hoặc
Dobutamin |
Dopamin
≥
5
hoặc
Adrenalin≤
0,1
hoặc
Noadrenalin
≤
0,1 |
Dopamin
>
15
hoặc
Adrenalin
>
0,1
hoặc
Noadrenalin
>
0,1 |
Thần
kinh
Điểm
Glasgow |
15 |
13
-
14 |
10
-
12 |
6
-
9 |
<
6 |
Thận
Creatin
hoặc
lưu
lượng
nước
tiểu |
<
110 |
110
-
170 |
171
-
299 |
300
–
400
hoặc
<
500
ml
ngày |
>440
hoặc
<
200
ml/ngày |
3.2.
Cận
lâm
sàng
Các
xét
nghiệm
cận
lâm
sàng
xác
định
nhiễm
khuẩn
như:
Xét
nghiệm
công
thức
máu
thấy
số
lượng
bạch
cầu
tăng
(trên
10000/ml),
tỉ
lệ
bạch
cầu
đa
nhân
trung
tính
tăng
cao
trên
giá
trị
bình
thường,
hoặc
tỉ
lệ
bạch
cầu
non
>
10%.
CRP
tăng
trên
0,5
mg/dl.
Dấu
hiệu
cận
lâm
sàng
của
rối
loạn,
suy
chức
năng
cơ
quan
như:
Suy
thận:
tăng
ure
và
creatinin.>
130
µmol/l.
Suy
hô
hấp
Suy
gan:
tăng
GOT,
GPT,
bilirubin
máu,
giảm
tỉ
lệ
prothrombin
máu...
Giảm
số
lượng
tiểu
cầu,
rối
loạn
đông
máu,
đông
máu
nội
mạch
rải
rác...
Nhiễm
toan
chuyển
hóa,
tăng
kali
máu.
Xét
nghiệm
cận
lâm
sàng
khi
có
suy
tạng:
chỉ
thể
hiện
ở
4
trong
6
tạng,
trong
đó
2
tạng
huyết
động
và
thần
kinh
chỉ
đánh
giá
bằng
các
tiêu
chí
lâm
sàng.
+
Thận:
tăng
ure
và
creatinin
tùy
theo
từng
mức
độ
nặng
nhẹ
(xem
bảng
điểm
SOFA).
+
Hô
hấp:
+
Tiêu
hóa:
Tăng
bilirubin
toàn
phần
so
với
giá
trị
bình
thường,
trong
đó
các
mức
độ
tăng
tùy
theo
mức
độ
nặng
nhẹ
(xem
bảng
điểm
SOFA).
+
Huyết
học:
Giảm
số
lượng
tiểu
cầu
dưới
mức
bình
thường,
mức
độ
nặng
tùy
theo
số
lượng
tiểu
cầu
giảm
(xem
bảng
điểm
SOFA).
Xét
nghiệm
cần
làm:
CTM,
sinh
hóa,
điện
giải
đồ,
đông
máu,
XQ
ngực,
nước
tiểu,
CRP.
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định:
Khi
có
đủ
02
tiêu
chuẩn
sau
Nhiễm
khuẩn
nặng
hoặc
sốc
nhiễm
khuẩn.
Suy
đa
tạng:
điểm
SOFA
≥
3
điểm
và
tăng
ít
nhất
01
điểm
so
với
lúc
vào
viện
và
ít
nhất
có
hai
tạng
suy
và
tồn
tại
ít
nhất
trong
vòng
24
giờ.
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt
Suy
đa
tạng
do
các
nguyên
nhân
không
do
nhiễm
khuẩn:
thường
không
có
bằng
chứng
của
nhiễm
khuẩn.
4.3.
Chẩn
đoán
nguyên
nhân
Nguyên
nhân
suy
đa
tạng
do
nhiễm
khuẩn.
Các
biện
pháp
chẩn
đoán
nguyên
nhân
nhiễm
khuẩn
(xem
bài
sốc
nhiễm
khuẩn)
4.4.
Chẩn
đoán
mức
độ
-
Khi
có
suy
tạng,
điểm
SOFA
càng
cao
và
xu
thế
tăng
dần
người
bệnh
càng
nặng.
Số
lượng
tạng
suy
càng
nhiều,
tỉ
lệ
tử
vong
càng
cao,
tùy
từng
nghiên
cứu
tỉ
lệ
tử
vong
từ
80
đến
100%
nếu
có
suy
5
đến
6
tạng.
Tụt
huyết
áp
không
đáp
ứng
với
thuốc
vận
mạch
là
biểu
hiện
nặng
của
sốc
nặng.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Điều
trị
căn
nguyên
nhiễm
khuẩn:
xử
lý
ổ
nhiễm
khuẩn
và
kháng
sinh.
Điều
trị
hỗ
trợ
các
tạng
suy.
Nếu
sốc
nhiễm
khuẩn
giai
đoạn
diễn
biến
suy
đa
tạng:
cần
điều
trị
khẩn
trương.
Mục
tiêu
cần
đạt
được
trong
vòng
6
giờ
đầu
là:
+
Duy
trì
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
(ALTMTT)
8-12
mmHg
(11-
16
cmH2O).
+
Duy
trì
huyết
áp
trung
bình
>
65
mmHg.
+
Thế
tích
nước
tiểu
≥
0,5
ml/kg/giờ.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Nhanh
chóng
đảm
bảo
hô
hấp
và
tuần
hoàn
để
duy
trì
tính
mạng
cho
người
bệnh
bằng
các
biện
pháp:
Làm
test
truyền
dịch:
truyền
1000
-
2000
ml
dung
dịch
natriclorua
0,9%
hoặc
ringerlactat
trong
vòng
1
đến
2
giờ
đầu
ở
những
người
bệnh
tụt
huyết
áp
do
nhiễm
khuẩn
đảm
bảo
huyết
áp
trung
bình
≥
65
mmHg.
Đảm
bảo
hô
hấp
cho
người
bệnh
bằng
các
biện
pháp
oxy
liệu
pháp
(thở
oxy
kính,
mặt
nạ
đơn
giản,
mặt
nạ
có
túi
hít
lại),
thở
hệ
thống
áp
lực
dương
liên
tục
(CPAP)
có
kết
nối
oxy
hỗ
trợ,
mục
tiêu
duy
trì
SpO2
>
92%.
Sử
dụng
thuốc
vận
mạch
như
noradrenalin
hoặc
adrenalin
đường
truyền
tĩnh
mạch
liên
tục
liều
khởi
đầu
0,05
mcg/kg/phút
để
đảm
bảo
huyết
áp
khi
đã
đánh
giá
tụt
huyết
áp
của
người
bệnh
không
do
thiếu
dịch.
5.3.
Các
biện
pháp
cụ
thể
Bồi
phụ
thể
tích
dịch
Truyền
dịch
sớm
và
nhanh
ngay
khi
có
tụt
huyết
áp
nhằm
mục
đích
bù
đủ
thể
tích
dịch
lòng
mạch
tuy
nhiên
cũng
tránh
gây
phù
phổi
cấp
huyết
động
do
thừa
dịch.
Bù
1000
ml
dịch
tinh
thể
(natri
clorua
0,9%
hoặc
ringer
lactat)
hoặc
500
ml
dung
dịch
cao
phân
tử
như
dung
dịch
gelatin
hoặc
albumin
5%
trong
30
phút,
sau
đó
chỉnh
theo
đáp
ứng
và
đánh
giá
lâm
sàng.
Làm
test
truyền
dịch
cho
đến
khi
đạt
mức
áp
lực
tĩnh
mạch
trung
tâm
mong
muốn,
duy
trì
áp
lực
trung
tâm
8-12
cmH2O
ở
các
bệnh
nhân
không
thở
máy
và
12-15
cmH2O
ở
các
BN
thở
máy.
Loại
dịch:
dịch
tinh
thể
Natri
Clorua
0,9%,
hoặc
Ringerlactat
kết
hợp
dung
dịch
gelatin
hoặc
albumin
trong
trường
hợp
truyền
nhiều
dung
dịch
tinh
thể
để
hạn
chế
thoát
mạch.
Đường
truyền:
nếu
là
đường
ngoại
vi
phải
đủ
lớn
hoặc
đặt
2-3
đường
truyền,
nên
đặt
catheter
tĩnh
mạch
trung
tâm
để
bù
dịch
trong
trường
hợp
có
tụt
huyết
áp.
Dùng
vận
mạch
Chỉ
sử
dụng
thuốc
vận
mạch
khi
đã
bù
đủ
dịch
(dựa
vào
CVP
và
huyết
áp).
Noradrenalin
là
thuốc
sử
dụng
đầu
tay
với
liều
khởi
đầu
0,05
mcg/kg/phút,
tăng
dẫn
liều
0,05mcg/kg/phút
mỗi
5-
10
phút
đạt
huyết
áp
trung
bình
≥
65
mmHg.
Có
thể
sử
dụng
Dopamin
hoặc
Adrenalin
nếu
không
có
loạn
nhịp
hoặc
nhịp
quá
nhanh,
với
liều
Dopamin
khởi
đầu
5
mcg/kg/giờ
tăng
dần
3-5
µg/kg/giờ
mỗi
5-10
phút
đến
khi
đạt
HA
đích,
tối
đa
không
tăng
quá
20
µg/kg/giờ,
với
Adrenalin
bắt
đầu
liều
0,05
µg/kg/giờ,
tăng
dần
0,05
-
0,1
µg/kg/phút
đến
khi
đạt
HA
đích,
tối
đa
không
tăng
quá
5
µ/kg/giờ.
Thuốc
tăng
co
bóp
cơ
tim:
không
sử
dụng
thường
quy
,
chỉ
dùng
khi
có
rối
loạn
chức
năng
thất
trái
qua
đánh
giá
siêu
âm
hoặc
ống
thông
động
mạch
phổi.
Chẩn
đoán
căn
nguyên
nhiễm
khuẩn
và
dùng
kháng
sinh
Xác
định
ổ
nhiễm
khuẩn
(lâm
sàng
kết
hợp
chẩn
đoán
hình
ảnh,
vi
sinh..)
trước
khi
dùng
kháng
sinh.
Giải
quyết
ổ
nhiễm
khuẩn:
ưu
tiên
các
biện
pháp
ít
xâm
lấn
như
chọc
hút,
dẫn
lưu
nếu
có
thể
hoặc
nếu
tiên
không
được
hoặc
tiên
lượng
kết
quả
hạn
chế
thì
phẫu
thuật.
Dùng
kháng
sinh
đường
tĩnh
mạch
càng
sớm
càng
tốt,
trong
giờ
đầu
nếu
có
thể.
Dùng
kháng
sinh
phổ
rộng
theo
liệu
pháp
kháng
sinh
kinh
nghiệm
(xem
dẫn
sử
dụng
kháng
sinh
trong
sốc
nhiễm
khuẩn
do
Bộ
y
tế
ban
hành
hoặc
theo
số
liệu
tình
hình
đề
kháng
kháng
sinh
tại
mỗi
đơn
vị
nếu
có)
và
thực
hiện
theo
chiến
lược
xuống
thang
nếu
có
thể
được.
Phối
hợp
kháng
sinh
trong
các
trường
hợp:
Giảm
bạch
cầu:
phải
phối
hợp
kháng
sinh
phủ
tối
đa
phổ
nhiễm
khuẩn
(vi
khuẩn
gram
âm,
gram
dương
hay
vi
khuẩn
nội
bào
...)
kết
hợp
thuốc
chống
nấm.
Nếu
nghi
do
trực
khuẩn
mủ
xanh,
hoặc
A.baumanni
cần
phối
hợp
với
các
kháng
sinh
nhạy
cảm
với
trực
khuẩn
mủ
xanh.hoặc
A.baumanii
như:
carbapenem
kết
hợp
colistin.
Nếu
nghi
do
cầu
khuẩn
đường
ruột
phối
hợp
kháng
sinh
đường
ruột.
Khi
có
suy
thận,
liều
kháng
sinh
phải
dựa
vào
độ
thanh
thải
creatinin,
liều
đầu
tiên
dùng
như
bình
thường
không
cần
chỉnh
liều,
chỉ
chỉnh
liều
từ
các
liều
sau,
nếu
có
lọc
máu
nên
chỉnh
liều
theo
lọc
máu.(
lọc
máu
liên
tục
hay
ngắt
quãng).
Dùng
corticoide
Chỉ
dùng
khi
sốc
kém
đáp
ứng
với
vận
mạch
hoặc
chưa
cắt
được
vận
mạch
sau
48
giờ
(không
dùng
một
cách
hệ
thống),
nên
dùng
hydrocortison
liều
50
mg
mỗi
6
giờ.
Giảm
liều
và
ngừng
khi
người
bệnh
thoát
sốc
và
cắt
được
thuốc
co
mạch.
Lưu
ý
có
thể
làm
nhiễm
khuẩn
tiến
triển
nặng
hơn
nếu
liệu
pháp
kháng
sinh
kinh
nghiệm
không
phù
hợp
và
gây
tăng
đường
máu.
Kiểm
soát
đường
máu
Kiểm
soát
đường
máu
mao
mạch
bằng
Insulin
ngắt
qua
đường
tiêm
ngắt
quãng
hoặc
đường
truyền
tĩnh
mạch,
nếu
đường
máu
mao
mạch
≥
11
mmol/l,
mục
tiêu
duy
trì
đường
máu
từ
7
-
9
mmol/l..
Thở
máy
trong
trường
hợp
tổn
thương
phổi,
suy
hô
hấp
cấp
tiến
triển
Mục
tiêu:
SpO2>
92%
hoặc
Các
biện
pháp:
Thở
máy
không
xâm
nhập
với
CPAP
hoặc
BiPAP
nếu
người
bệnh
tỉnh
và
hợp
tác
(xem
bài
thở
máy
không
xâm
nhập.
Thở
máy
xâm
nhập
có
sử
dụng
PEEP
(nếu
không
có
chống
chỉ
định
dùng
PEEP)
khi
thở
máy
không
xâm
nhập
thất
bại
hoặc
người
bệnh
không
hợp
tác
6.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
Tiên
lượng
sốc
nhiễm
khuẩn
diễn
biến
nặng
khi
có
một
trong
hai
yếu
tố
sau:
Tiến
triển
suy
đa
tạng.
Tụt
huyết
áp
không
đáp
ứng
với
thuốc
vận
mạch.
7.
PHÒNG
BỆNH
Phát
hiện
và
xử
trí
sớm
các
nhiễm
khuẩn.
Nếu
người
bệnh
đã
chuyển
sang
giai
đoạn
nhiễm
khuẩn
nặng,
sốc
nhiễm
khuẩn
cần
tích
cực
điều
trị
ngăn
chặn
tiến
triển
suy
đa
tạng.
SUY
GAN
CẤP
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Suy
gan
cấp
là
tình
trạng
tổn
thương
tế
bào
gan
một
cách
ồ
ạt
do
nhiều
nguyên
nhân
khác
nhau
dẫn
đến
bệnh
cảnh
lâm
sàng
cấp
tính
với
các
biểu
hiện:vàng
da,
rối
loạn
đông
máu,bệnh
lý
não
gan,
suy
đa
tạng…
ở
một
người
trước
đó
có
chức
năng
gan
bình
thường.
Tỷ
lệ
tử
vong
cao
50
-
90%
nếu
không
được
điều
trị
hợp
lý
hoặc
không
được
ghép
gan.
2.
NGUYÊN
NHÂN
2.1.
Nguyên
nhân
vi
sinh
vật
Do
các
virut
viêm
gan
A,
B,
C,
E
virut
viêm
gan
B
là
nguyên
nhân
phổ
biến
nhất
ở
Việt
Nam.
Các
virut
khác:
Cytomegalovirus,
Herpes,
Epstein
Barr,
thủy
đậu.
Vi
khuẩn:
gặp
ở
những
bệnh
nhân
nhiễm
khuẩn
nặng
và
sốc
nhiễm
khuẩn,
tỷ
lệ
tổn
thương
gan
và
suy
gan
cấp
tới
20
-
25%.
Ký
sinh
trùng:
sốt
rét,
sán
lá
gan,
giun.
2.2.
Do
ngộ
độc
2.2.1
.
Thuốc
Hay
gặp
nhất
là
Paracetamol
kể
cả
với
liều
điều
trị
thông
thường
ở
bệnh
nhân
nghiện
rượu,
hoặc
được
sử
dụng
cùng
với
các
thuốc
chuyển
hóa
qua
enzyme
Cytochrome
450
như
các
thuốc
chống
co
giật.
Các
thuốc
khác:
Isoniazide,
Rifampicin,
thuốc
chống
viêm
không
Steroid,
Sulphonamides,
Phenytoin,
Tetracycline,
Allopurinol,
Ketoconazole,
IMAO...
Ngộ
độc
các
thuốc
đông
y,
đặc
biệt
là
chất
bảo
quản
thuốc.
2.2.1.
Các
loại
nấm
mốc
Điển
hình
là
nấm
Amianita
phalloides.
2.2.3.
Các
nguyên
nhân
khác
Hội
chứng
gan
nhiễm
mỡ
cấp
ở
phụ
nữ
có
thai.
Tắc
mạch
lớn
ở
gan.
Hội
chứng
Reys.
3.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Lâm
sàng
Bệnh
nhân
suy
gan
cấp
thường
có
tiền
sử
khỏe
mạnh
hoặc
không
có
biểu
hiện
tiền
sử
bệnh
lý
nặng
nề
trước
đó.
Bệnh
nhân
khởi
phát
với
triệu
chứng:
mệt
xỉu,
buồn
nôn,
chán
ăn
sau
đó
các
biểu
hiện
điển
hình
trên
lâm
sàng
là:
Vàng
da
và
niêm
mạc
tăng
nhanh,
nước
tiểu
sẫm
màu.
Các
triệu
chứng
do
rối
loạn
đông
máu:
chảy
máu
dưới
da,
niêm
mạc,
xuất
huyết
tiêu
hóa
cao
và
thấp,
có
thể
xuất
huyết
não.
Hội
chứng
não
gan
biểu
hiện
ở
nhiều
mức
độ
và
tùy
giai
đoạn:
Độ
I:
Thay
đổi
trạng
thái
tình
cảm,
giảm
tập
trung
,rối
loạn
giấc
ngủ.
Độ
II:
Lơ
mơ,
u
ám,
hành
vi
bất
thường,
ứng
xử
không
phù
hợp
mất
định
hướng,
còn
đáp
ứng
với
lời
nói.
Độ
III:
Ngủ
gà,
không
đáp
ứng
với
lời
nói,
u
ám
rõ
,tăng
phản
xạ.
Độ
IV:
Hôn
mê,
biểu
hiện
mất
não,
có
thể
còn
đáp
ứng
với
kích
thích
đau.
Suy
thận
cấp
là
biến
chứng
xảy
ra
sau
suy
gan
cấp.
Nhiễm
trùng:
hay
gặp
viêm
phổi,
nhiễm
trùng
tiết
niệu,
nhiễm
khuẩn
huyết.
Người
bệnh
có
thể
tử
vong
trong
bệnh
cảnh
suy
đa
tạng.
3.2.
Cận
lâm
sàng
Các
xét
nghiệm
sinh
hóa,
huyết
học
để
đánh
giá
mức
độ
nặng
của
bệnh
nhân:
+
Tăng
bilirubin:
nếu
tăng
>
250
mmol/l
bệnh
nhân
rất
nặng.
+
AST
và
ALT
tăng
cao
khi
có
tổn
thương
tế
bào
gan
nặng.
+
INR,
APPT,
PTT,
và
fibrinogenthời
gian
prothrombin
PT
kéo
dài
là
yếu
tố
xác
định
bệnh
nặng.
Tăng
ure,
creatinin
máu.
Chẩn
đoán
hình
ảnh:
Siêu
âm
ổ
bụng,
xác
định
kích
thước
gan,
loại
trừ
các
bệnh
mạn
tính
khác
ở
gan...
Chụp
cắt
lớp
sọ
xem
tình
trạng
phù
não,
xuất
huyết
não
nếu
có.
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định
Chẩn
đoán
suy
gan
cấp
trên
lâm
sàng
cần
kết
hợp
đầy
đủ
các
biểu
hiện
của
hội
chứng
suy
chức
năng
gan
cấp
tính,
hội
chứng
não
gan:
mệt
mỏi,
vàng
da,
xuất
huyết,
dấu
hiệu
thần
kinh...
Các
xét
nghiệm
sinh
hóa:
tăng
bilirubin,
AST,
ALT
thời
gian
prothrombin
kéo
dài
t
1,5.
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt:
suy
gan
cấp
cần
phân
biệt
với:
Ngộ
độc
thuốc
an
thần
gây
ngủ.
Hạ
đường
huyết.
Hôn
mê
tăng
áp
lực
thẩm
thấu.
Tai
biến
mạch
máu
não.
Các
bệnh
lý
thần
kinh
khác.
Đợt
cấp
trên
một
bệnh
nhân
có
bệnh
gan
mạn
tính
(do
viêm
gan
vi
rút,
xơ
gan
rượu,
viêm
gan
tự
miễn,
bệnh
gan
do
rối
loạn
chuyển
hóa...).
4.4.
Phân
loại
mức
độ
Phân
chia
theo
Lucke
và
Mallory:
chia
làm
3
giai
đoạn
Tiền
triệu:
là
giai
đoạn
chưa
có
vàng
da.
Giai
đoạn
trung
gian:
đánh
dấu
bằng
sự
xuất
hiện
của
vàng
da.
Giai
đoạn
cuối
biểu
hiện
của
bệnh
lý
não
gan.
Phân
loại
lâm
sàng
kinh
điển:
dựa
vào
khoảng
thời
gian
từ
khi
biểu
hiện
vàng
da
đến
khi
xuất
hiện
bệnh
lý
não
gan.
Suy
gan
tối
cấp
7
ngày.
Suy
gan
cấp
8
-
28
ngày.
Suy
gan
bán
cấp
5
-
12
tuần.
Bệnh
lý
não
gan
chia
làm
4
mức
độ:
rất
hữu
ích
trong
tiên
lượng,
theo
dõi
và
thái
độ
xử
trí
cho
bệnh
nhân.
Độ
I:
Hưng
phấn
hoặc
trầm
cảm,
nói
nhịu,
hơi
lẫn,
rối
loạn
giấc
ngủ,
run
nhẹ.
Độ
II:
Lơ
mơ,
u
ám,
mất
định
hướng,
run
rõ.
Độ
III:
Ngủ
lịm,
nhưng
còn
đáp
ứng,
tăng
phản
xạ,
run
thường
xuyên.
Độ
IV:
Hôn
mê
sâu,
không
còn
run.
5.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Không
có
điều
trị
đặc
hiệu
cho
bệnh
suy
gan
cấp,
do
vậy
các
biện
pháp
điều
trị
bao
gồm:
Điều
trị
hỗ
trợ
gan,
các
cơ
quan
bị
suy
chức
năng.
Điều
trị
các
biến
chứng
trong
khi
chờ
đợi
tế
bào
gan
hồi
phục
hoặc
chờ
ghép
gan.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Ngừng
tất
cả
các
thuốc
đang
uống,
gây
nôn,
uống
20
gam
than
hoạt
nếu
nghi
ngờ
ngộ
độc
paracetamol.
Truyền
dung
dịch
glucose
10%
tránh
hạ
đường
huyết.
Chuyển
ngay
đến
khoa
hồi
sức
tích
cực,
đảm
bảo
tư
thế
an
toàn,
hô
hấp
và
tuần
hoàn
trên
đường
vận
chuyển.
5.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
Các
biện
pháp
hồi
sức
cơ
bản.
Nằm
đầu
cao
30o
-
45o
nếu
không
có
tụt
huyết
áp,
hạn
chế
tối
đa
việc
sử
dụng
thuốc
an
thần.
Hồi
sức
hô
hấp:
tư
thế
an
toàn,
các
biện
pháp
hỗ
trợ
hô
hấp
tùy
thuộc
tình
trạng
hô
hấp
của
bệnh
nhân.
Nếu
phải
đặt
nội
khí
quản
thở
máy,
tránh
dùng
PEEP
quá
cao
vì
làm
tăng
áp
lực
nội
sọ.
Hồi
sức
tuần
hoàn:
duy
trì
huyết
áp
của
người
bệnh
cao
hơn
mức
bình
thường
hoặc
huyết
áp
nền
để
đảm
bảo
áp
lực
tưới
máu
não:
sử
dụng
dịch
keo
(albumin,
gelatin)
để
đảm
bảo
thể
tích
tuần
hoàn,
duy
trì
Hb
t
10g/dl.
Sử
dụng
thuốc
vận
mạch
noradrenalin
để
duy
trì
huyết
áp
nếu
huyết
áp
còn
thấp
khi
đã
bù
đủ
dịch.
Điều
trị
chống
phù
não:
bệnh
nhân
suy
gan
cấp
ở
giai
đoạn
III
và
IV
hầu
hết
có
phù
não.
Chết
não
liên
quan
đến
phù
não
là
nguyên
nhân
chính
của
tử
vong
do
suy
gan
cấp
ngoài
các
biện
pháp
đảm
bảo
hô
hấp,
tuần
hoàn
như
trên
cần
sử
dụng
các
biện
pháp:
+
Manitol
20%
:0,5g/kg
truyền
tĩnh
mạch
trong
15
phút
lặp
lại
nếu
áp
lực
thẩm
thấu
dưới
320
mosm/l.
+
Duy
trì
natri
máu
145
-
155
mmol/l
bằng
truyền
dung
dịch
muối
NaCl
3%.
+
Theo
dõi
và
kiểm
soát
áp
lực
nội
sọ
nếu
thực
hiện
được
kỹ
thuật
này.
Chỉ
định
khi
bệnh
nhân
ở
giai
đoạn
III,
IV.
Đảm
bảo
áp
lực
nội
sọ
<
25mmHg
và
áp
lực
tưới
máu
não
50
-
80mmHg.
+
Thuốc
an
thần
nên
sử
dụng
Phenobarbital
(3
-
5mg/kg
liều
ban
đầu,
sau
đó
duy
trì
1
-
3
mg/kg/giờ).
Chỉ
định
khi
bệnh
nhân
kích
thích
,co
giật
và
đau.
Các
biện
pháp
hồi
sức
cơ
bản
khác
Dự
phòng
chảy
máu
đường
tiêu
hóa:
sử
dụng
kháng
H2
liều
cao:
Ranitidin
1
-
3mg
mỗi
8
giờ
(tĩnh
mạch)
hoặc
ức
chế
bơm
proton.
Theo
dõi
và
điều
chỉnh
nước
điện
giải,
thăng
bằng
toan
kiềm
(Lưu
ý
hạ
natri
máu
không
bù
nhanh
vì
làm
tăng
áp
lực
nội
sọ),
cân
bằng
dịch
vào
ra.
Cung
cấp
glucose
bằng
truyền
dung
dịch
glucose
10%
hoặc
20%,
truyền
liên
tục
và
theo
dõi
đường
máu
theo
giờ,
tránh
hạ
đường
máu
(làm
tăng
tỷ
lệ
tử
vong)
cũng
như
tăng
đường
máu
làm
tăng
áp
lực
nội
sọ.
Vitamin
K
10mg
tiêm
tĩnh
mạch
để
dự
phòng.
Dinh
dưỡng
cho
bệnh
nhân
suy
gan
cấp
ưu
tiên
dinh
dưỡng
đường
miệng,
đảm
bảo
35
-
40
Kcal/kg/ngày;
0,5
-
1g
protein/kg/ngày.
Sử
dụng
kháng
sinh:
Kháng
sinh
diệt
khuẩn
đường
ruột
chọn
lọc
Neomycine,
Rifampicin
Sử
dụng
kháng
sinh
toàn
thân
khi
có
bằng
chứng
nhiễm
khuẩn.
+
Thuốc
nhuận
tràng:
Sorbitol
Ngộ
độc
Paracetamol
(suy
gan
nhiễm
độc
cấp
tính
khác):
N-acetylcysteine
140mg/kg
trọng
lượng
người
bệnh
liều
ban
đầu
giờ,
sau
đó
mỗi
4
giờ
một
liều
70
mg
/kg
/lần
(17
liều).
Bệnh
lý
tự
miễn
dịch:
corticoids.
Thuốc
kháng
virus
với
viêm
gan
do
vi
rút.
Đình
chỉ
thai
nghén
(gan
nhiễm
mỡ
cấp
nặng,
hội
chứng
HELLP
…).
6.
PHÒNG
BỆNH
Sử
dụng
thuốc
đúng
liều,
đủ
liều
Phát
hiện
sớm
và
điều
trị
tích
cực
các
người
bệnh
viêm
gan
do
thuốc,
do
virus,
vi
khuẩn
và
các
nguyên
nhân
khác…
VIÊM
TỤY
CẤP
NẶNG
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Viêm
tụy
cấp
(VTC)
là
một
quá
trình
viêm
cấp
tính
của
tụy,
biểu
hiện
ở
nhiều
mức
độ
khác
nhau:
mức
độ
nhẹ
chỉ
cần
nằm
viện
ngắn
ngày,
ít
biến
chứng.
Mức
độ
nặng,
bệnh
diễn
biến
phức
tạp,
tỷ
lệ
tử
vong
cao
20-50%,
trong
bệnh
cảnh
suy
đa
tạng,
nhiễm
trùng.
Các
nghiên
cứu
gần
đây
cho
thấy
trong
VTC
có
tăng
cao
nồng
độ
các
cytokin
trong
máu
IL6,
IL8,
TNFα…,thúc
đẩy
phản
ứng
viêm
chính
là
nguyên
nhân
dẫn
đến
suy
đa
tạng
trong
VTC.
Vì
vậy
điều
trị
sớm
là
điều
trị
theo
cơ
chế
bệnh
sinh
không
cần
chờ
biểu
hiện
lâm
sàng
như
trước
kia,tỉ
lệ
tử
vong
đã
giảm
từ
40-50%
xuống
còn
10-15%.
2.
NGUYÊN
NHÂN
-
Lạm
dụng
rượu
là
nguyên
nhân
phổ
biến
ở
Việt
nam.
-
Nguyên
nhân
cơ
học:sỏi
mật,sỏi
tụy
,
là
nguyên
nhân
đứng
hàng
thứ
2.
-
Do
rối
loạn
chuyển
hóa:
-
Tăng
tryglycerit
máu
là
nguyên
nhân
ngày
càng
hay
gặp
ở
Việt
Nam.
-
Tăng
canxi
máu:
như
u
tuyến
giáp,
cường
cận
giáp...
-
Sau
phẫu
thuật:
nhất
là
phẫu
thuật
bụng
gần
tụy,
quanh
tụy.
-
Sau
nội
soi
mật
tụy
ngược
dòng
(ERCP).
-
Do
chấn
thương,
bầm
dập
vùng
bụng.
-
Sau
ghép
tạng:
như
các
biến
chứng
sau
ghép
gan,
thận.
-
Gan
nhiễm
mỡ
cấp
ở
thời
kỳ
có
thai.
-
Do
nhiễm
trùng:
quai
bị,
viêm
gan
virus,
giun
đũa.
-
Do
thuốc:
sulfonamide,
6MP,
furosemide,
ethanol,
oestrogen...
-
Bệnh
lý
tổ
chức
liên
kết:
lupus
ban
đỏ
hệ
thống,
viêm
mao
mạch
hoại
tử,
Schonlein
Henock...
*
Không
rõ
nguyên
nhân:
10%
các
trường
hợp.
3.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Triệu
chứng
lâm
sàng
Triệu
chứng
lâm
sàng
của
VTC
xảy
ra
hết
sức
cấp
tính,
đột
ngột,
diễn
biến
phức
tạp,
có
thể
có
các
dấu
hiệu
ngoại
khoa
xen
lẫn,
đặc
biệt
trong
VTC
hoại
tử.
Triệu
chứng
cơ
năng:
Bao
gồm
các
dấu
hiệu
sau:
Đau
bụng:
là
dấu
hiệu
nổi
bật
nhất,
thường
xuất
hiện
một
cách
đột
ngột
ở
vùng
thượng
vị,
có
thể
lan
lên
ngực,
ra
hai
mạng
sườn
hai
bên,
xiên
ra
sau
lưng.
Đau
liên
tục,
dữ
dội
kéo
dài
nhiều
giờ,
có
thể
đau
khởi
phát
sau
khi
ăn.
Cũng
có
khi
khởi
phát
tự
nhiên.
Nôn:
đa
số
người
bệnh
có
nôn
hoặc
buồn
nôn,
lúc
đầu
nôn
ra
thức
ăn,
sau
đó
nôn
ra
dịch,
nôn
xong
có
thể
đỡ
đau
hoặc
không.
Bí
trung
đại
tiện:
do
tình
trạng
liệt
ruột
cơ
năng,
người
bệnh
không
trung
tiện,
không
đi
ngoài,
bụng
chướng
và
đầy
tức
khó
chịu.
Khó
thở:
do
đau,
do
tràn
dịch
màng
bụng,
màng
phổi.
Triệu
chứng
toàn
thân
Sốt:
thường
có
sốt
nhẹ,
có
thể
sốt
cao
vì
viêm
nhiễm
đường
mật
do
sỏi,
giun
hoặc
do
hoại
tử
tụy
rộng.
Mạch,
huyết
áp:
Viêm
tụy
cấp
thể
nhẹ:
tình
trạng
toàn
thân
thường
không
trầm
trọng,
người
bệnh
mệt
mỏi
nhưng
tỉnh,
mạch,
HA
ổn
định,
không
khó
thở.
Viêm
tụy
cấp
thể
nặng:
có
thể
có
tình
trạng
sốc,
vã
mồ
hôi,
chân
tay
lạnh,
nhợt
nhạt,
tinh
thần
chậm
chạp,
mạch
nhanh,
HA
tụt,
người
bệnh
hốt
hoảng,
kích
động
hoặc
ngược
lại
nằm
lờ
đờ,
mệt
mỏi,
có
những
mảng
bầm
tím
ở
chân
tay,
thân
thể,
thở
nhanh
nông.
Triệu
chứng
thực
thể
Bụng
chướng:
bụng
chướng
đều,
có
khi
chướng
ở
vùng
trên
rốn
nhiều
hơn,
gõ
vang
do
liệt
ruột
cơ
năng,
không
có
quai
ruột
nổi,
rắn
bò
như
trong
tắc
ruột
cơ
học.
Khi
ổ
bụng
có
nhiều
dịch
có
thể
gõ
đục
ở
vùng
thấp.
Phản
ứng
thành
bụng:
có
thể
phản
ứng
cục
bộ
hay
toàn
bộ
vùng
trên
rốn,
xuất
hiện
ở
hạ
sườn
bên
phải
khi
nguyên
nhân
gây
VTC
là
sỏi
mật.
Mảng
cứng
trên
rốn:
có
thể
sờ
thấy
mảng
cứng
vùng
thượng
vị,
có
khi
lan
sang
hai
vùng
dưới
sườn,
ranh
giới
không
rõ,
không
di
động,
ấn
đau,
cảm
giác
ngay
dưới
tuỵ
do
hiện
tượng
hoại
tử
mỡ.
Điểm
sườn
lưng
một
hay
hai
bên
đau:
có
ở
hầu
hết
các
người
bệnh
VTC,
điểm
đau
này
được
Mayo-Robson
và
Korte
mô
tả
từ
năm
1906,
được
Tôn
Thất
Tùng
cho
là
một
triệu
chứng
quan
trọng
của
VTC.
Có
triệu
chứng
vàng
da
kèm
gan
to
khi
nguyên
nhân
liên
quan
với
túi
mật
to
do
sỏi,
giun
hoặc
sỏi
đường
mật
gây
tình
trạng
ứ
mật
hoặc
do
viêm
gan.
Trường
hợp
nặng
(nhất
là
trong
VTC
thể
hoại
tử)
có
thể
gặp
các
mảng
bầm
tím
dưới
da
ở
hai
bên
mạng
sườn
(dấu
hiệu
Grey
Turner)
hay
quanh
rốn
(dấu
hiệu
Cullen),
đây
là
dấu
hiệu
rất
đặc
hiệu,
biểu
hiện
sự
chảy
máu
ở
vùng
tụy
và
quanh
tụy.
3.2.
Triệu
chứng
cận
lâm
sàng
Sinh
hóa
Amylase
máu
tăng
>
3
lần
bình
thường
có
ở
70%
các
trường
hợp
(tăng
sau
1
-
2
giờ
đau,
tăng
cao
sau
24
giờ
và
bình
thường
sau
2
-
3
ngày).
CRP
tăng
có
ý
nghĩa
tiên
lượng.
Bạch
cầu
tăng,
trung
tính
tăng,
Hematocrit
tăng
do
máu
cô
đặc.
Rối
loạn
đông
máu
ở
những
người
bệnh
nặng.
Thường
hay
có
dấu
hiệu
của
đông
máu
nội
quản
rải
rác
(DIC).
Chẩn
đoán
hình
ảnh:
-
Xquang
ổ
bụng:
+
Bụng
nhiều
hơi.
+
Các
quai
ruột
gần
tụy
giãn.
-
Siêu
âm
(không
thực
hiện
được
khi
bụng
chướng
hơi).
+
Tụy
to
toàn
bộ
hoặc
từng
phần
(đầu,
thân
hoặc
đuôi).
+
Đường
viền
xung
quanh
tụy
không
rõ
ràng,
mật
độ
không
đều,
giảm
âm
hoặc
âm
vang
hỗn
hợp.
Có
thể
có
dịch
quanh
tụy
và
các
khoang
trong
ổ
bụng.
-
Cắt
lớp
vi
tính
(CT
scan)
có
giá
trị
nhất
trong
chẩn
đoán
Tụy
to
ra
hoặc
bình
thường.
Bờ
không
đều,
có
thể
có
hình
ảnh
ổ
hoại
tử,
cho
biết
mức
độ
tổn
thương
quanh
tụy
và
xa
tụy.
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định:
chẩn
đoán
xác
định
VTC
theo
tiêu
chuẩn
Atlanta
sửa
đổi
2007.
a.
Lâm
sàng
Đau
thượng
vị
đột
ngột,
đau
dữ
dội,
đau
xuyên
ra
sau
lưng
kèm
theo
buồn
nôn
và
nôn.
b.
Cận
lâm
sàng
Amylase
và
/hoặc
lipase
máu
tăng
cao
trên
3
lần
so
với
giá
trị
bình
thường.
Cytokine
huyết
thanh
tăng.
Chẩn
đoán
hình
ảnh:
có
hình
ảnh
điển
hình
của
VTC
trên
siêu
âm
hoặc
chụp
CT:
+
Siêu
âm:
Tụy
to
toàn
bộ
hoặc
từng
phần
(đầu,
thân
hoặc
đuôi),
đường
viền
xung
quanh
tụy
không
rõ
ràng,
mật
độ
echo
không
đều,
giảm
âm
hoặc
âm
vang
hỗn
hợp,
có
thể
có
dịch
quanh
tụy
và
các
khoang
trong
ổ
bụng.
+
CT:
Tụy
to
ra
hoặc
bình
thường,
bờ
không
đều,
có
thể
có
hình
ảnh
ổ
hoại
tử,
cho
biết
mức
độ
tổn
thương
quanh
tụy
và
xa
tụy.
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt
-
Thủng
dạ
dày:
Người
bệnh
có
tiền
sử
dạ
dày
hay
không,
đau
dữ
dội,
bụng
co
cứng,
XQ
có
liềm
hơi.
-
Tắc
ruột:
Đau
bụng,
nôn,
bí
trung
đại
tiện,
XQ
có
mức
nước,
mức
hơi.
-
Cơn
đau
bụng
gan:
+
Có
tam
chứng
Charcot.
+
Siêu
âm
thấy
có
sỏi,
u.
Viêm
phúc
mạc:
có
hội
chứng
nhiễm
khuẩn,
co
cứng
toàn
bụng,
thăm
túi
cùng
Douglas
đau.
Nhồi
máu
mạc
treo
(hiếm):
đau
dữ
dội
đột
ngột,
từng
cơn,
có
ỉa
ra
máu,
mổ
thăm
dò
mới
biết
được.
Nhồi
máu
cơ
tim:
Đau
thắt
ngực,
điện
tâm
đồ
có
nhồi
máu
cơ
tim.
Phình
tách
động
mạch
chủ
bụng:
đau
bụng,
huyết
áp
giữa
tay
và
chân
chênh
lệch
nhiều,
siêu
âm
hoặc
CT-scan
bụng
có
bơm
thuốc
cản
quang
sẽ
phát
hiện
được.
4.3.
Chẩn
đoán
mức
độ
của
VTC
Có
nhiều
thang
điểm
đã
được
xây
dựng
để
đánh
giá
mức
độ
nặng
,nhẹ
của
VTC,
các
thang
điểm
hay
sử
dụng
là:
Thang
điểm
APACHEII:
người
bệnh
có
điểm
APACHEII
<8
là
VTC
nhẹ;
người
bệnh
có
điểm
APACHEII
t
8
là
VTC
nặng.
Thang
điểm
Ranson:
nếu
người
bệnh
có
<3
yếu
tố
trong
11
yếu
tố
là
VTC
nhẹ;nếu
có
t
3
trong
11
yếu
tố
là
viêm
tụy
cấp
nặng,
càng
nhiều
yếu
tố
thì
tình
trạng
càng
nặng
và
tiên
lượng
càng
xấu.
Thang
điểm
Glasgow
(imrie):
người
bệnh
có
<
3
yếu
tố
trong
8
yếu
tố
là
VTC
nhẹ;
người
bệnh
có
t
3
trong
8
yếu
tố
là
viêm
tụy
cấp
nặng,
càng
nhiều
yếu
tố
tình
trạng
càng
nặng
và
tiên
lượng
càng
xấu.
Dựa
vào
chụp
cắt
lớp
vi
tính
(thang
điểm
Balthazar
sửa
đổi)
(dựa
theo
mức
độ
phù
tụy
và
mức
độ
hoại
tử),
nếu
điểm
Balthazar
<
7
điểm
là
VTC
nhẹ
và
nếu
t
7
điểm
là
viêm
tụy
cấp
nặng.
Dựa
vào
áp
lực
ổ
bụng
từ
bệnh
nhân
VTC
không
có
tăng
áp
lực
ổ
bụng
hoặc
tăng
nhưng
ở
độ
I
(<
21cm
H2O)
là
VTC
nhẹ
và
bệnh
nhân
tăng
áp
lực
ổ
bụng
từ
độ
II
trở
lên
(t
21
cm
H2O)
là
VTC
nặng.
(các
thang
điểm
xin
xem
trong
phụ
lục)
Chẩn
đoán
VTC
nặng
theo
tiêu
chuẩn
hiệp
hội
tụy
học
thế
giới
2007
*
Giai
đoạn
sớm
(tuần
đầu)
VTC
nặng
được
định
nghĩa
khi
người
bệnh
có
hội
chứng
đáp
ứng
viêm
hệ
thống
(SIRS)
và/hoặc
phát
triển
thành
suy
tạng.
Ngoài
ra,
nếu
người
bệnh
VTC
trên
cơ
địa:
suy
thận,
bệnh
lý
tim
mạch,
suy
giảm
miễn
dịch
đều
được
coi
là
VTC
nặng.
*
Giai
đoạn
sau
1
tuần
Sau
1
tuần,
VTC
nặng
được
định
nghĩa
khi
có
suy
ít
nhất
1
tạng
và
kéo
dài
trên
giờ.
Chẩn
đoán
suy
tạng
dựa
vào
thang
điểm
Marshall
chung
cho
người
bệnh
viêm
tụy
ở
tất
cả
các
khoa
lâm
sàng,
điều
trị.
Với
người
bệnh
nằm
ở
HSTC
cần
sử
dụng
thang
điểm
SOFA
để
đánh
giá
vào
theo
dõi
suy
tạng.
(Suy
tạng
được
định
nghĩa
khi
điểm
Marshall
hoặc
điểm
SOFA
cho
tạng
đó
≥
2
điểm.
Suy
đa
tạng
được
định
nghĩa
khi
có
≥
2
tạng
suy
kéo
dài
≥
48
giờ).
5.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Người
bệnh
VTC
nặng
cần
được
vào
viện
điều
trị
tại
các
đơn
vị
HSTC.
Theo
dõi
và
đánh
giá
về
tuần
hoàn,
hô
hấp,
chức
năng
gan,
thận,
suy
đa
tạng
để
hạn
chế
tối
đa
các
biến
chứng
do
VTC
gây
nên.
Nguyên
tắc
điều
trị:
điều
trị
sớm,
tích
cực
và
theo
dõi
chặt
chẽ.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Đặt
1-2
đường
truyền
ngoại
vi
cỡ
14-16
G
bù
dịch
3-4
lít
dịch
muối
đẳng
trương,
nếu
nôn
thì
đặt
ống
thông
dạ
dày
dẫn
lưu.
Giảm
đau
bằng
paracetamol
1g
truyền
tĩnh
mạch
trong
15
phút.
Đảm
bảo
hô
hấp
trên
đường
vận
chuyển.
5.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
Các
biện
pháp
điều
trị
hồi
sức
chung
Hồi
sức
tuần
hoàn:
Người
bệnh
VTC
nặng
thường
mất
một
lượng
dịch
rất
lớn
ngay
khi
bắt
đầu
nhập
viện,
truyền
một
lượng
dịch
khoảng
250-300
ml/giờ
trong
24
giờ,
nếu
như
tình
trạng
tuần
hoàn
của
người
bệnh
cho
phép.
Thực
tế
lâm
sàng
trong
24
giờ
đầu
người
bệnh
cần
bù
từ
4-6
lít
dịch
muối
đẳng
trương.
Người
bệnh
VTC
nặng
có
biến
chứng,
nên
đặt
đường
truyền
tĩnh
mạch
trung
tâm
(TMTT)
để
truyền
dịch,
đưa
thuốc,
nuôi
dưỡng
và
duy
trì
ALTMTT
từ
8-12
mmHg,
ALTMTT
có
thể
không
chính
xác
khi
có
tăng
áp
lực
ổ
bụng.
Theo
dõi
và
đánh
giá
tuần
hoàn
nên
dựa
vào
các
dấu
hiệu
tưới
máu
đủ:
da
ấm,
hết
vân
tím,
theo
dõi
lượng
nước
tiểu
từng
giờ
đảm
bảo
>
0,5ml/kg
cân
nặng/giờ.
Thuốc
vận
mạch
chỉ
định
khi
đã
nâng
được
ALTMTT
đạt
8-12
mmHg
mà
HA
trung
bình
chưa
đạt
≥
65mmHg,
thuốc
sử
dụng
là:
noradrenalin,
adrenalin.
Liều
thuốc
cần
thăm
dò
và
nâng
dần
đảm
bảo
duy
trì
HA.
Thuốc
trợ
tim
dobutamin
chỉ
được
sử
dụng
khi
có
bằng
chứng
suy
tim,
liều
lượng
tối
đa
là
20μg/kg
cân
nặng/phút.
-
Hồi
sức
hô
hấp
Cung
cấp
đủ
oxy
và
bão
hòa
oxy
máu
động
mạch
yêu
cầu
phải
đạt
trên
95%.
Tràn
dịch
màng
phổi,
xẹp
phổi,
viêm
đáy
phổi
do
dịch
viêm,
tăng
áp
lực
ổ
bụng,
ARDS
là
những
yếu
tố
dẫn
đến
tình
trạng
suy
hô
hấp
nặng
ở
người
bệnh
VTC.
Các
biện
pháp
bao
gồm:
thở
oxy
kính
mũi,
oxy
mặt
nạ,
thở
máy
không
xâm
nhập,
thở
máy
xâm
nhập
đặc
biệt
với
ARDS
(chiến
lược
thông
khí
bảo
vệ
phổi).
Chọc
tháo
và
dẫn
lưu
dịch
màng
phổi,
dẫn
lưu
ổ
dịch
tụy
giảm
tăng
áp
lực
ổ
bụng.
Hồi
sức
thận:
Bồi
phụ
đủ
dịch
sớm
ngay
từ
đầu,
đảm
bảo
tưới
máu,
hạn
chế
quá
trình
hình
thành
suy
thận
cấp
thực
tổn..
Hồi
sức
chống
đau:
dùng
các
thuốc
tiêm
tĩnh
mạch
giảm
đau
không
phải
steroid
hoặc
thuốc
giảm
đau
có
chứa
opi.
Tránh
dùng
morphin
vì
có
thể
gây
co
thắt
cơ
vòng
oddi.
-
Kháng
sinh:
Không
dùng
kháng
sinh
dự
phòng
thường
quy
cho
người
bệnh
VTC
nặng.
Chỉ
định
khi
có
bằng
chứng
nhiễm
khuẩn
rõ
hoặc
có
nguy
cơ
nhiễm
khuẩn
cao
(tụy
hoại
tử
nhiều,
nghi
ngờ
áp
xe
tụy…).
Các
nhóm
kháng
sinh
thường
được
dùng
trong
VTC
có
hoại
tử
hoặc
nhiễm
khuẩn
là
cephalosporin
thế
hệ
III,
carbapenem,
nhóm
quinolone,
Metronidazol.
-
Nuôi
dưỡng:
Nuôi
dưỡng
đường
tĩnh
mạch
trong
vòng
24
-
48
giờ
đầu,
sau
đó
cho
người
bệnh
ăn
sớm
qua
đường
miệng,
qua
ống
thông
dạ
dày
với
số
lượng
tăng
dần
tùy
theo
khả
năng
dung
nạp
của
từng
người
bệnh.
Khi
cho
ăn
lại
theo
dõi
các
triệu
chứng
đau
vùng
thượng
vị,
buồn
nôn
và
nôn,
tăng
áp
lực
ổ
bụng.
Trong
48-72
giờ,
người
bệnh
không
đủ
năng
lượng
qua
đường
tiêu
hóa
cần
kết
hợp
nuôi
dưỡng
tĩnh
mạch
cho
người
bệnh
đảm
bảo
đủ
năng
lượng
25-30kcal/kg
/24
giờ.
Đầu
tiên
ăn
qua
ống
thông
các
chất
lỏng,
sau
đó
cho
ăn
đặc
hơn,
khi
người
bệnh
không
còn
các
triệu
chứng
buồn
nôn
chuyển
sang
chế
độ
ăn
qua
đường
miệng.
Chế
độ
ăn
được
khuyến
cáo:
tỷ
lệ
protid
và
glucid
cao,
còn
tỷ
lệ
lipid
thấp.
Một
số
biện
pháp
điều
trị
hỗ
trợ
khác.
+Thuốc
làm
giảm
tiết
dịch
tiêu
hóa
và
ức
chế
men
tụy:
hiện
nay
hay
dùng
sandostatin
hay
stilamin,
chưa
có
nghiên
cứu
nào
báo
cáo
hiệu
quả
rõ
rệt
trong
việc
làm
giảm
biến
chứng
cũng
như
tỷ
lệ
tử
vong
của
VTC.
Thuốc
chống
đông:
sử
dụng
khi
có
biến
chứng
đông
máu
nội
mạch
rải
rác
do
tăng
đông
máu
và
do
hoạt
hóa
cơ
chế
tiêu
sợi
huyết.
Kháng
tiết
axit
dịch
vị:
có
thể
dùng
để
ngăn
ngừa
loét,
xuất
huyết
tiêu
hoá
do
stress
đồng
thời
cũng
dùng
để
ức
chế
tiết
dịch
tụy
và
dịch
vị.
-
Viêm
tụy
cấp
sỏi
túi
mật:
phẫu
thuật
nội
soi
cắt
túi
mật
chỉ
được
áp
dụng
ít
nhất
sau
3
tuần,
khi
mà
VTC
đã
bình
phục,
nếu
cắt
bỏ
túi
mật
sớm
thì
sẽ
làm
tăng
nguy
cơ
nhiễm
trùng.
Viêm
tụy
cấp
do
tăng
triglycerid:
Cần
được
điều
trị
cấp
cứu
tương
tự
như
VTC
do
các
nguyên
nhân
khác;
Các
biện
pháp
nâng
đỡ
bao
gồm
nuôi
dưỡng,
dịch
truyền
tĩnh
mạch,
thuốc
giảm
đau
nếu
cần
thiết
và
các
biện
pháp
hồi
sức
khác.
Dùng
thuốc
giảm
triglycerid
máu.
6.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
Biến
chứng
nguy
hiểm
nhất
là
suy
đa
tạng,
là
nguyên
nhân
tử
vong
cao
nhất.
VTC
nặng
càng
có
nhiều
tạng
suy
nguy
cơ
tử
vong
sẽ
càng
cao.
Một
số
biến
chứng
tại
chỗ
khác
như
:
chảy
máu,
áp
xe
tụy
và
nang
giả
tụy.
7.
PHÒNG
BỆNH
Hạn
chế
uống
rượu,bia.
Phát
hiện
và
điều
trị
sỏi
mật,
sỏi
tụy.
Người
bệnh
tăng
triglyceride
cần
điều
trị
thường
xuyên
và
kiểm
soát
chế
độ
ăn
hợp
lí.
TĂNG
ÁP
LỰC
NỘI
SỌ
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Tăng
áp
lực
nội
sọ
(ALNS)
có
thể
gây
ra
phù
não,
thiếu
máu
não,
hoặc
tụt
não
rất
nhanh
gây
tử
vong
hoặc
tổn
thương
không
hồi
phục,
vì
vậy
cần
phải
được
chẩn
đoán
sớm
và
xử
trí
tích
cực.
Ở
người
trưởng
thành,
thể
tích
hộp
sọ
khoảng
1500
ml
gồm
(tổ
chức
não
chiếm
80%,
máu
chiếm
10%,
dịch
não
tuỷ
chiếm
10%.
ALNS
bình
thường
là10
mmHg,
tăng
ALNS
khi
áp
lực
bên
trong
hộp
sọ
lên
trên
15
mmHg.
Áp
lực
tưới
máu
não
(ALTMN)
lớn
hơn
60
mmHg:
theo
công
thức:
ALTMN
=
HATB
–
ALNS
(HATB:
huyết
áp
trung
bình)
2.
NGUYÊN
NHÂN
Chấn
thương
sọ
não.
Chảy
máu
não:
trong
nhu
mô
não,
não
thất,
chảy
máu
dưới
nhện.
Tắc
nhánh
lớn
động
mạch
não:
tắc
động
mạch
cảnh
trong,
động
mạch
não
giữa...
U
não.
Nhiễm
khuẩn
thần
kinh:
viêm
não,
viêm
màng
não,
áp
xe
não.
Não
úng
thủy.
Các
nguyên
nhân
có
khả
năng
gây
tăng
áp
lực
nội
sọ
khác:
Tăng
CO2
máu;
giảm
oxy
máu.
Thở
máy
có
sử
dụng
PEEP
cao
(áp
lực
dương
cuối
thì
thở
ra).
Tăng
thân
nhiệt.
Hạ
natri
máu.
Tình
trạng
co
giật.
3.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Lâm
sàng
Tuỳ
vào
người
bệnh
tỉnh
hay
mê
mà
có
những
diến
biến
bệnh
khác
nhau.
-
Người
bệnh
tỉnh:
+
Nhức
đầu
thường
đau
tăng
dần
lên,
đau
có
thể
lan
toả
hoặc
khu
trú.
+
Nôn:
thường
gặp
trong
các
nguyên
nhân
ở
hố
sau.
+
Rối
loạn
thị
giác:
nhìn
đôi,
thoáng
mờ,
giảm
thị
lực,
soi
đáy
mắt
có
phù
gai
thị.
+
Rối
loạn
thần
kinh:
ngủ
gà,
lờ
đờ.
-
Người
bệnh
hôn
mê:
+
Đang
tỉnh
đột
ngột
hôn
mê,
hoặc
hôn
mê
sâu
hơn.
+
Có
biểu
hiện
tăng
trương
lực
cơ.
+
Rối
loạn
thần
kinh
tự
động
(là
dấu
hiệu
nặng):
+
Nhịp
tim
nhanh
hoặc
chậm,
tăng
huyết
áp
hoặc
giảm
huyết
áp
+
Rối
loạn
hô
hấp:
thở
nhanh,
sâu
hoặc
Cheyne-Stockes.
+
Rối
loạn
điều
hoà
thân
nhiệt:
sốt
cao.
+
Dấu
hiệu
tổn
thương
do
tụt
não:
+
Tụt
thuỳ
thái
dương:
liệt
dây
III,
đồng
tử
giãn.
+
Tụt
thuỳ
hạnh
nhân
tiểu
não:
thở
nhanh
hoặc
ngừng
thở.
+
Tụt
não
trung
tâm:
biểu
hiện
tổn
thương
từ
trên
xuống
dưới.
3.2.
Cận
lâm
sàng
-
Điện
giải
đồ:
có
thể
xác
định
nguyên
nhân
do
hạ
natri
máu.
-
Chụp
cắt
lớp
vi
tinh
(CT-scan)
sọ
não:
có
thể
thấy
+
Phù
não,
cấu
trúc
não
bị
xô
đẩy,
cấu
trúc
đường
giữa
bị
thay
đổi.
+
Não
thất
giãn:
do
tắc
nghẽn
sự
lưu
thông
của
dịch
não
tuỷ.
+
Có
thể
thấy:
chảy
máu
não,
thiếu
máu
não,
u
não,
áp
xe
não...
-
Chọc
dò
tuỷ
sống:
khi
nghi
ngờ
viêm
màng
não
(chú
ý
để
cho
dịch
não
tuỷ
chảy
ra
từ
từ).
-
Xét
nghiệm
làm
thêm:
Công
thức
máu,
sinh
hóa
máu(
ure,
cre,
AST,
ALT,
glucose),
Đông
máu
(
nếu
có
chỉ
định
phẫu
thuật
hoặc
làm
thủ
thuật),
tổng
phân
tích
nước
tiểu,
X-quang
ngực
thẳng.
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định
-
Đau
đầu
ngày
càng
tăng.
-
Buồn
nôn
hoặc
nôn.
-
Có
thể
có
rối
loạn
ý
thức
kèm
theo.
-
Soi
đáy
mắt:
có
phù
gai
thị
giác.
-
CTscanner
sọ
não
hoặc
chụp
cộng
hưởng
từ
sọ
não:
có
thể
xác
định
được
nguyên
nhân
gây
TALNS.
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt
Hôn
mê:
hôn
mê
tăng
thẩm
thấu,
toan
xeton,
hạ
đường
máu,
hôn
mê
gan...
Nhìn
mờ:
các
bệnh
lý
thực
thể
ở
mắt.
Đau
đầu:
các
nguyên
nhân
do
thần
kinh
ngoại
biên,
rối
loạn
vận
mạch.
4.3.
Chẩn
đoán
nguyên
nhân
Chấn
thương
sọ
não:
CT
scanner
có
thể
thấy
hình
ảnh
chảy
máu
não,
tổn
thương
não
do
đụng
dập,
vỡ
xương
sọ.
Chảy
máu
não:
CT
scanner
sọ
não
thấy
hình
ảnh
chảy
máu
trong
nhu
mô
não,
não
thất,
chảy
máu
dưới
nhện.
U
não:
CT
scanner
cho
thấy
vị
trí,
kích
thước,
số
lượng
khối
u.
Não
úng
thuỷ:
CT
scanner
có
hình
ảnh
não
thất
giãn
to
làm
cho
các
rãnh
cuộn
não
mất
nếp
nhăn.
Nhiễm
khuẩn
thần
kinh:
Xét
nghiệm
dịch
não
tủy:
protein
tăng
kèm
theo
bạch
cầu
tăng
(viêm
màng
não
mủ).
viêm
màng
não,
áp
xe
não.Dich
não
tủy
bình
thường
trong
viêm
não....
+
Thở
máy
có
sử
dụng
PEEP
(áp
lực
dương
cuối
thì
thở
ra).
+
Tăng
thân
nhiệt:
nhiệt
độ
>
40oC,
kéo
dài
liên
tục.
+
Hạ
natri
máu:
xét
nghiệm
điện
giải
đồ
cho
thấy
[Na+]
máu
<
130
mmol/l.
5.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Cần
theo
dõi
áp
lực
nội
sọ
liên
tục
để
duy
trì
đủ
áp
lực
tưới
máu
não.
Áp
dụng
các
biện
pháp
làm
giảm
áp
lực
nội
sọ
.
Duy
trì
huyết
áp
của
người
bệnh
cao
hơn
mức
bình
thường
hoặc
huyết
áp
nền
để
đảm
bảo
áp
lực
tưới
máu
não
(Cranial
Perfusion
Pressure
-
CPP)
từ
65-75
mmHg.
Hạn
chế
tối
đa
các
biến
chứng
do
tăng
áp
lực
nội
sọ
gây
ra.
Loại
bỏ
nguyên
nhân
gây
tăng
áp
lực
sọ
não.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Cho
người
bệnh
nằm
yên
tĩnh
nếu
người
bệnh
tỉnh.
Đầu
cao
30o
-
45o
nếu
không
có
hạ
huyết
áp.
Cung
cấp
đủ
oxy
cho
người
bệnh:
thở
oxy
kính.
Duy
trì
huyết
áp
cao
hơn
huyết
áp
nền
của
người
bệnh.
+
Hạ
huyết
áp:
truyền
dịch
NaCl
0,9
%.
+
Tăng
huyết
áp:
dùng
thuốc
hạ
huyết
áp
(chẹn
kênh
canxi,
ức
chế
men
chuyển).
-
Chống
phù
não:
glucocorticoid
khi
có
u
não.
+
Methylprednisolon:
40
-
120
mg
tiêm
tĩnh
mạch,
duy
trì
40mg/6giờ.
+
Dexamethasone:
8
mg
tiêm
bắp
hoặc
tĩnh
mạch,
duy
trì
4
mg/6giờ.
-
Xử
trí
tăng
thân
nhiêt:
paracetamol
0,5
gram
bơm
qua
sonde
hoặc
1
gram
truyền
tĩnh
mạch.
Vận
chuyển
khi
huyết
áp
và
hô
hấp
được
đảm
bảo.
5.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
a.Nội
khoa:
-
Cho
người
bệnh
nằm
yên
tĩnh
nếu
tỉnh.
-
Đầu
cao
30o
-
45o.
-
Điều
chỉnh
rối
loạn
nước
điện
giải.
-
Điều
trị
tăng
thân
nhiệt:
paracetamol
0,5
gram
bơm
qua
ống
thông
dạ
dày
hoặc
1
gram
truyền
tĩnh
mạch.
-
Kháng
sinh:
khi
có
dấu
hiệu
nhiễm
khuẩn
thần
kinh
cần
phải
sử
dụng
kháng
sinh
càng
sớm
càng
tốt,
lựa
chọn
kháng
sinh
dễ
thấm
màng
não,
phải
đủ
liều
lượng,
vi
khuẩn
còn
nhậy
cảm
với
kháng
sinh
đó,
thường
dùng
2
loại
kháng
sinh
kết
hợp,
thuốc
truyền
tĩnh
mạch,
điều
chỉnh
liều
theo
mức
lọc
cầu
thận.
+
Cephalosporin
thế
hệ
3
như:
ceftazidime
2g/8
giờ,
cefotaxime
2g/4-6
giờ,
ceftriaxone
2g/12
giờ...
+
Cephalosporin
thế
hệ
4:
cefepime
2g/8
giờ.
+
Nhóm
carbapenem:
meropenem
2g/8
giờ.
+
Chloramphenicol:
4g/6
giờ.
+
Người
bệnh
suy
giảm
miễn
dịch
hoặc
trên
50
tuổi:
cephalosporin
phối
hợp
với
ampicillin
2g/
4
giờ.
-
Chống
co
giật:
(xem
bài
trạng
thái
động
kinh)
-
Chống
táo
bón:
thuốc
nhuận
tràng
như
sorbitol
-
Bí
tiểu:
đặt
ống
thông
tiểu.
-
Hồi
sức
bảo
đảm
hô
hấp:
cung
cấp
đủ
oxy
cho
người
bệnh
+
Người
bệnh
tỉnh:
thở
oxy
kính.
+
Người
bệnh
hôn
mê,
rối
loạn
hô
hấp
cần
phải
đặt
nội
khí
quản
và
thở
máy
(tránh
sử
dụng
PEEP
hoặc
dùng
PEEP
thấp
5
cm
H2O)
-
Hồi
sức
tuần
hoàn
Cần
chú
ý:
duy
trì
huyết
áp
cao
hơn
bình
thường
hoặc
huyết
áp
nền
(HATT
140-180
mmHg,
HATTr
<120
mmHg)
để
đảm
bảo
áp
lực
tưới
máu
não
(CPP:
65-75
mmHg).
+
Nếu
người
bệnh
có
hạ
huyết
áp:
cần
đặt
ống
thông
tĩnh
mạch
trung
tâm
3
lòng.
Truyền
đủ
dịch:
dựa
vào
ALTMTT,
không
truyền
glucose
5%
vì
làm
tăng
áp
lực
nội
sọ
do
phù
não
tăng
lên.
HA
vẫn
không
đạt
được
yêu
cầu:
sử
dụng
dopamine
truyền
tĩnh
mạch.
+
Điều
trị
tăng
huyết
áp
khi:
HATT
>
180
mmHg
và/hoặc
HATTr
>
120
mmHg
kèm
theo
suy
thận.
Nếu
HATT
>
230
mmHg
và/hoặc
HATTr>
140
mmHg:
Nicardipine
truyền
TM:
5
-
15mg/giờ.
Nếu
HATT
180
-
230
mmHg
và/hoặc
HATTr
105
-
140
mmHg:
uống
chẹn
β
(labetalol)
nếu
nhịp
tim
không
chậm
<
60
lần/phút.
Nếu
HATT
<
180
mmHg
và/hoặc
HATTr
<
105
mmHg:
uống
chẹn
β
(nếu
nhịp
tim
không
chậm
<
60
lần/phút.
Hoặc
ức
chế
men
chuyển:
enalaprin
10mg/viên;
peridopril
5mg/viên.
Lợi
tiểu
furosemid
tiêm
tĩnh
mạch
nếu
thuốc
hạ
HA
không
kết
quả.
-
Chống
phù
não:
giữ
áp
lực
thẩm
thấu
máu
295
-
305
mOsm/L.
Manitol
chỉ
dùng
khi
có
phù
não:
0,5
-
1g/kg/6giờ
truyền
tĩnh
mạch
trong
30
phút;
không
dùng
quá
3
ngày.
Dung
dịch
muối
ưu
trương
7,5
-
10%
100
ml/lần
có
tác
dụng
giảm
nhanh
áp
lực
nội
sọ,
thời
gian
tái
phát
tăng
áp
lực
nội
sọ
muộn
hơn
so
với
manitol
20%,
cho
kết
quả
tốt
ở
người
bệnh
bị
chấn
thương
sọ
não.
Thời
gian
dùng
không
quá
3
ngày.
Thuốc
an
thần
truyền
tĩnh
mạch
Thuốc:
phenobacbital
hoặc
thiopental
(100mg/giờ),
propofol
(5
-
80
μg/kg/phút).
Tác
dụng
với
liều
gây
mê:
giảm
phù
não,
giảm
nhu
cầu
sử
dụng
oxy
ở
não,
chống
co
giật.
Tác
dụng
phụ:
hôn
mê
sâu
hơn,
hạ
huyết
áp.
Cần
theo
dõi
sát
ý
thức
và
huyết
áp.
Glucocorticoid:
chỉ
định
trong
u
não,
áp
xe
não.
Không
dùng
khi
có
tăng
huyết
áp.Thuốc:
+
Synacthen
1mg
tiêm
bắp/ngày
(tác
dụng
tốt
trong
u
não).
+
Methylprednisolon:
40
-
120
mg
tiêm
tĩnh
mạch,
duy
trì
40mg/6giờ.
+
Dexamethasone:
8
mg
tiêm
bắp
hoặc
tĩnh
mạch,
duy
trì
4
mg/6giờ.
2.
Ngoại
khoa:
Khi
biết
rõ
nguyên
nhân,
điều
trị
nội
khoa
không
kết
quả.
Não
úng
thuỷ:
mổ
dẫn
lưu
não
thất.
Khối
máu
tụ
lớn:
lấy
khối
máu
tụ,
giải
quyết
chảy
máu
do
vỡ
dị
dạng.
U
não:
Áp
xe
não:
sau
khi
đã
điều
trị
nội
khoa
ổn
định,
áp
xe
khu
trú
lại.
Chấn
thương
sọ
não
có
đụng
dập
não
nhiều:
mổ
bỏ
một
phần
xương
sọ
vùng
đụng
dập
ra
ngoài
để
giảm
áp
lực
nội
sọ.
Theo
dõi
áp
lực
nội
sọ.
6.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
6.1.
Tiên
lượng
Tăng
áp
lực
nội
sọ
kéo
dài
sẽ
có
tổn
thương
não
khó
hồi
phục,
tiên
lượng
xấu.
Ở
người
bệnh
hôn
mê
do
chấn
thương
sọ
não
cho
thấy
thời
gian
tăng
áp
lực
nội
sọ
càng
kéo
dài
liên
quan
đến
tiên
lượng
càng
xấu.
6.2.
Biến
chứng
Tăng
áp
lực
nội
sọ
nếu
không
được
xử
trí
kịp
thời
sẽ
tạo
ra
vòng
xoắn
bệnh
lý
làm
cho
áp
lực
nội
sọ
ngày
càng
tăng
có
thể
dẫn
đến
co
giật,
đột
quỵ…tổn
thương
não
không
hồi
phục.
Tụt
não
là
biến
chứng
nặng,
có
thể
làm
cho
người
bệnh
tử
vong
nhanh
chóng.
7.
PHÒNG
BỆNH
Khi
có
dấu
hiệu
của
đau
đầu,
nhìn
mờ
không
rõ
nguyên
nhân
cần
phải
chụp
cắt
lớp
sọ
não
để
loại
trừ
nguyên
nhân
tăng
áp
lực
nội
sọ.
Khi
có
tăng
áp
lực
nội
sọ,
người
bệnh
cần
phải
được
theo
dõi
sát
và
xử
trí
nguyên
nhân
gây
ra
tăng
áp
lực
nội
sọ.
Các
nguyên
nhân
có
khả
năng
gây
tăng
áp
lực
nội
HÔN
MÊ
TĂNG
ÁP
LỰC
THẨM
THẤU
DO
ĐÁI
THÁO
ĐƯỜNG
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Hôn
mê
tăng
áp
lực
thẩm
thấu
(TALTT)
và
nhiễm
toan
ceton
là
hai
biến
chứng
cấp
tính
đe
doạ
đến
tính
mạng
ở
bệnh
đái
tháo
đường.
Bệnh
thường
gặp
ở
người
trên
tuổi
bị
đái
tháo
đường
týp
2,
bị
giảm
khả
năng
uống
nước.
Bệnh
có
tỉ
lệ
tử
vong
cao
hơn
nhiễm
toan
ceton
do
đái
tháo
đường,
gặp
khoảng
20-30%.
Tình
trạng
thiếu
hụt
insulin
gây
tăng
phân
hủy
glucogen
tại
gan,
tăng
tân
tạo
glucose,
giảm
sử
dụng
glucose
của
tổ
chức,
dẫn
tới
tăng
nồng
độ
đường
huyết.
Tăng
đường
huyết
sẽ
gây
tăng
bài
niệu
do
thẩm
thấu,
hậu
quả
là
mất
nước.
Tình
trạng
mất
nước
nhiều
hơn
mất
muối
sẽ
làm
TALTT
máu.
Khi
áp
lực
thẩm
thấu
tăng
>
320
mOsm/kg,
nước
từ
khoảng
kẽ
và
trong
tế
bào
trong
đó
có
các
tế
bào
thần
kinh
trung
ương
bị
kéo
vào
trong
lòng
mạch
gây
ra
tình
trạng
hôn
mê
và
mất
nước.
2.
NGUYÊN
NHÂN
Hôn
mê
TALTT
gặp
ở
người
bệnh
đái
tháo
đường
týp
2,
kèm
theo
các
tình
trạng
bệnh
lý
làm
giảm
khả
năng
uống
nước.
Các
yếu
tố
nguy
cơ
bao
gồm:
Nhiễm
khuẩn
là
nguyên
nhân
hay
gặp
nhất
chiếm
57,1%.
Phổ
biến
nhất
là
viêm
phổi,
nhiễm
khuẩn
tiết
niệu,
nhiễm
khuẩn
huyết.
Không
tuân
thủ
chế
độ
điều
trị
tiểu
đường
(hay
đái
tháo
đường).
Bệnh
đái
tháo
đường
không
được
chẩn
đoán,
thường
bị
hôn
mê
TALTT
vì
không
phát
hiện
được
các
triệu
chứng
sớm
của
bệnh.
Các
bệnh
lý
kèm
theo:
tai
biến
mạch
não,
nhồi
máu
cơ
tim
cấp,
tăng
hoặc
giảm
thân
nhiệt,
huyết
khối
mạc
treo…
Dùng
thuốc
lợi
tiểu,
corticoid,
uống
rượu.
3.
TRIỆU
CHỨNG
1.
Lâm
sàng
Rối
loạn
ý
thức
các
mức
độ
khác
nhau
từ
lơ
mơ
đến
hôn
mê
sâu.
Dấu
hiệu
mất
nước
nặng:
da
khô,
nếp
véo
da
mất
đi
chậm,
tĩnh
mạch
cổ
xẹp,
mạch
nhanh,
huyết
áp
tụt,
nước
tiểu
ít
...
Các
biểu
hiện
lâm
sàng
của
các
nguyên
nhân
thuận
lợi:
(nhiễm
khuẩn,
tai
biến
mạch
não,
nhồi
máu
cơ
tim..).
2.
Cận
lâm
sàng
Tăng
đường
huyết
thường
>
40
mmol/l.
Natri
máu
thường
tăng
>
145mmol/l.
Xét
nghiệm
cần
làm:
Công
thức
máu,
ure,
cre,
glu,
AST,
ALT,
Điện
giải
đồ,
nước
tiểu
10
thông
số,
xquang
ngực
thẳng,
khí
máu(
nếu
có).
3.
CHẨN
ĐOÁN
3.1.
Chẩn
đoán
xác
định
Tăng
đường
huyết
thường
>
33,3mmol/l.
Tình
trạng
mất
nước
nặng..
Rối
loạn
ý
thức
từ
lơ
mơ
đến
hôn
mê.
3.2
Chẩn
đoán
nguyên
nhân-
nguyên
nhân
thuận
lợi.
Nhiễm
khuẩn:
viêm
phổi,
nhiễm
khuẩn
tiết
niệu…
Tai
biến
mạch
não.
Nhồi
máu
cơ
tim.
Sai
lầm
trong
điều
trị
(dùng
quá
mức
lợi
tiểu,
manitol,
corticoid).
4.
XỬ
TRÍ
4.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Cấp
cứu
ban
đầu
A,
B,
C.
Bù
dịch
nhanh
và
đủ.
Điều
chỉnh
điện
giải
đồ.
Dùng
insulin
kiểm
soát
đường
máu.
Chẩn
đoán
và
điều
trị
nguyên
nhân
thuận
lợi
gây
TALTT
(viêm
phổi,
nhiễm
khuẩn
tiết
niệu...).
4.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Đảm
bảo
hô
hấp
và
tuần
hoàn
khi
vận
chuyển,
đặt
đường
truyền
dịch
bù
sớm
nhanh
tại
chỗ
và
trên
đường
vận
chuyển.
4.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
a.
Bù
dịch:
Đặt
ngay
đường
truyền
tĩnh
mạch
lớn,
sau
đó
đặt
ống
thông
tĩnh
mạch
trung
tâm
để
bù
dịch
(nếu
có
thể
được).
Bắt
đầu
truyền
1
lít
natriclorua
0,9%
trong
1
giờ,
trong
2
giờ.
Ước
tính
lượng
nước
thiếu
khoảng
8-
10
lít.
Trong
quá
trình
bù
dịch
phải
theo
dõi
sát
mạch,
huyết
áp,
độ
bão
hòa
oxy,
nước
tiểu
của
người
bệnh.
Nếu
có
giảm
thể
tích
nặng
gây
tụt
huyết
áp:
truyền
natriclorua
0,9%
1lít/
giờ
cho
đến
khi
hết
tình
trạng
hạ
huyết
áp.
Nồng
độ
natri
bình
thường
hoặc
tăng:
truyền
natriclorua
0,45%
250-500ml/giờ
tùy
vào
tình
trạng
mất
nước.
Khi
glucose
máu
giảm
xuống
khoảng
15-
16
mmol/l,
truyền
thêm
glucose
5%
cùng
với
natriclorua
0,45%,
tốc
độ
truyền
150
-
250ml/giờ.
Nồng
độ
natri
giảm:
truyền
natriclorua
0,9%
250
-
500ml/giờ
tùy
vào
tình
trạng
mất
nước.
Khi
glucose
máu
khoảng
15
mmol/l
truyền
thêm
glucose
5%
với
natriclorua
0,45%
với
tốc
độ
150-250ml/giờ.
b.
Insulin:
Theo
dõi
đường
máu
mao
mạch
1
giờ/lần,
trong
3
giờ
đầu
sau
đó
mỗi
3
giờ/lần
để
chỉnh
liều
insulin.
Insulin
0,1đơn
vị/kg
tiêm
tĩnh
mạch
sau
đó
truyền
tĩnh
mạch
liên
tục
0,1
đơn
vị/kg/giờ.
Nếu
glucose
máu
không
giảm
3,0
mmol/l
trong
giờ
đầu
tiên
có
thể
tăng
gấp
đôi
liều
insulin.
Khi
glucose
máu
đạt
khoảng
15-
16mmol/l,
giảm
insulin
xuống
còn
0,02
-
0,05
đơn
vị/kg/giờ.
Đảm
bảo
glucose
máu
11-
15
mmol/l
cho
đến
khi
người
bệnh
tỉnh.
c.
Bù
Kali:
Theo
dõi
điện
giải
đồ
6
giờ/lần
cho
đến
khi
người
bệnh
ổn
định.
Nếu
chức
năng
thận
bình
thường
(nước
tiểu
≥
50ml/giờ).
Nếu
kali
máu
<3,5
mmol/l
dùng
insulin
và
truyền
tĩnh
mạch
(
1-2
gam/giờ)
tương
đương
20
-
30mmol
kali/giờ
cho
đến
khi
nồng
độ
kali
máu
>
3,5
mmol/l.
Nếu
nồng
độ
kali
ban
đầu
từ
3,5
–
5,3
mmol/l,
bổ
sung
kali
20
-
30
mmol/l
của
dịch
truyền
tĩnh
mạch
để
đảm
bảo
nồng
độ
kali
máu
duy
trì
từ
4
-
5mmol/l.
Nếu
nồng
độ
kali
ban
đầu
>
5
mmol/l,
không
bù
kali,
kiểm
tra
kali
máu
mỗi
2
giờ.
Khi
người
bệnh
ổn
định
và
có
thể
ăn
được
chuyển
sang
tiêm
insulin
dưới
da.
Tiếp
tục
truyền
insulin
tĩnh
mạch
1-2
giờ
sau
khi
tiêm
insulin
dưới
da
để
đảm
bảo
đủ
nồng
độ
insulin
trong
máu.
Điều
trị
nguyên
nhân
gây
mất
bù
Kháng
sinh
nếu
có
bằng
chứng
về
nhiễm
khuẩn.
Dùng
thuốc
dự
phòng
huyết
khối
tĩnh
mạch
sâu.
5.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
Biến
chứng
do
không
điều
trị
đúng
hôn
mê
tăng
áp
lực
thẩm
thấu
là
tắc
mạch
(tắc
mạch
mạc
treo,
nhồi
máu
cơ
tim…)
và
tiêu
cơ
vân.
Bù
nước
quá
nhanh
có
thể
dẫn
đến
suy
hô
hấp
ở
người
lớn
và
phù
não
ở
trẻ
em,
đây
là
biến
chứng
hiếm
gặp
nhưng
có
thể
gây
tử
vong
ở
trẻ
em.
+
Triệu
chứng
của
phù
não
là
đau
đầu,
thay
đổi
ý
thức,
hoặc
là
suy
giảm
ý
thức
đột
ngột
sau
khi
đã
có
cải
thiện
lúc
đầu.
Nhịp
tim
chậm,
tăng
huyết
áp,
phù
gai
thị.
+
Điều
trị
bằng
manitol
với
liều
1-2g/kg
truyền
tĩnh
mạch
trong
30
phút
và
dexamethasone
tiêm
tĩnh
mạch.
+
Điều
chỉnh
tình
trạng
tăng
áp
lực
thẩm
thấu
một
cách
từ
từ
có
thể
tránh
được
biến
chứng
này
ở
trẻ
em.
6.
PHÒNG
BỆNH
Người
bệnh
đái
tháo
đường
phải
được
theo
dõi
diễn
biến
bệnh,
sự
thay
đổi
ý
thức,
kiểm
tra
đường
máu
một
cách
chặt
chẽ
và
có
hệ
thống.
Hướng
dẫn
chế
độ
ăn
uống
hợp
lý,
dùng
insulin
theo
đúng
chỉ
định
của
thầy
thuốc.
Khám,
phát
hiện
và
điều
trị
các
bệnh
lý
phối
hợp
như
nhiễm
trùng,
bệnh
lý
tim
mạch.
RỐI
LOẠN
NƯỚC
ĐIỆN
GIẢI
VÀ
THĂNG
BẰNG
KIỀM
TOAN
TĂNG
KALI
MÁU
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Tăng
kali
máu
là
1
rối
loạn
điện
giải
thường
gặp
trong
khoa
hồi
sức
tích
cực.
Có
thể
gây
tử
vong
nếu
không
được
xử
trí
kịp
thời.
Tổng
lượng
kali
trong
cơ
thể
khoảng
3000
mEq
(50-75mEq/kg).
Trái
ngược
với
Natri
phần
lớn
ở
ngoài
tế
bào.
Kali
98%
ở
trong
tế
bào.
Sự
khác
biệt
trong
phân
bố
giữa
2
cation
này
được
điều
chỉnh
bởi
bơm
Na-K-ATPase
ở
màng
tế
bào,
bơm
vận
chuyển
Natri
ra
ngoài
tế
bào
và
đưa
kali
vào
trong
tế
bào
với
tỉ
lệ
3:2.
Kali
máu
bình
thường
từ
3,5-5,0
mmol/l.
Tăng
khi
kali
>
5mmol/l.
2.
NGUYÊN
NHÂN
THƯỜNG
GẶP
2.1.
Tăng
kali
máu
do
tăng
đưa
vào
Truyền
máu.đặc
biệt
các
đơn
vị
máu
được
lưu
trữ
lâu.
Truyền
hoặc
uống
kali:
nếu
người
bệnh
không
có
các
yếu
tố
nguy
cơ
như
giảm
bài
tiết
aldosterol
hoặc
bệnh
thận
cấp
hoặc
mạn
tính
thì
tăng
kali
máu
do
uống
không
phải
là
nguyên
nhân
chính.
2.2.
Tăng
kali
máu
do
tăng
chuyển
từ
trong
tế
bào
ra
ngoài
tế
bào
Toan
chuyển
hóa:
tình
trạng
toan
chuyển
hóa
do
toan
lactic
hoặc
toan
ceton
dẫn
đến
Kali
từ
trong
tế
bào
đi
ra
ngoài
tế
bào.
Khi
pH
máu
giảm
0,1
Kali
máu
sẽ
tăng
0,5mmol/l.
Do
hủy
hoại
tế
bào:
bất
kỳ
nguyên
nhân
nào
tăng
hủy
hoại
tế
bào
dẫn
đến
giải
phóng
Kali
trong
tế
bào
ra
ngoài
tế
bào
như
tiêu
cơ
vân,
tan
máu,
bỏng,
hội
chứng
ly
giải
khối
u,
sau
tia
xạ…).
2.3.
Tăng
kali
máu
do
giảm
bài
tiết
kali
Có
ba
cơ
chế
chính
gây
giảm
bài
tiết
kali
qua
nước
tiểu:
giảm
bài
tiết
aldosterol,
giảm
đáp
ứng
với
aldosterol,
giảm
phân
bố
Natri
và
nước
ở
ống
lượn
xa
khi
mà
giảm
dòng
máu
đến
động
mạch
thận.
Suy
thận:
suy
thận
cấp
và
mạn
tính
có
thể
có
1
hoặc
nhiều
các
cơ
chế
trên
và
là
nguyên
nhân
phổ
biến
gây
tăng
Kali
máu.
Bệnh
lý
ống
thận:
toan
ống
thận
typ
IV.
Suy
thượng
thận.
2.4.
Thuốc
Lợi
tiểu
giữ
kali,
,
chống
viêm
không
steroid,
succinylcholine,
ức
chế
men
chuyển
…
3.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Dấu
hiệu
và
triệu
chứng
Dấu
hiệu
lâm
sàng:
khi
có
biểu
hiện
lâm
sàng
người
bệnh
đã
ở
trong
tình
trạng
nguy
kịch
như:
loạn
nhịp
nhanh,
rung
thất,
ngừng
tuần
hoàn.
3.2.
Cận
lâm
sàng
Dấu
hiệu
trên
điện
tim
Nhẹ:
sóng
T
cao
nhọn
đối
xứng,
biên
độ
≥
2/3
sóng
R
ở
chuyển
đạo
trước
tim
Vừa
và
nặng:
khoảng
PR
kéo
dài,
sóng
P
dẹt,
QRS
giãn
rộng,
sóng
T
và
QRS
thành
một,
dẫn
đến
ngừng
tim.
Hình
1:
Thay
đổi
điện
tim
ở
người
bệnh
tăng
kali
máu
(kali
máu
>5mmol/l)
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định
Xét
nghiệm
kali
máu
>
5mmol/l.
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt
với
giả
tăng
kali
máu
Tan
máu
hoặc
thiếu
máu
khi
lấy
máu
tĩnh
mạnh,
xét
nghiệm
sai.
Tăng
tiểu
cầu
(>
8
G/l)
và
tăng
bạch
cầu.
4.3.
Chẩn
đoán
mức
độ
tăng
kali
máu
Dựa
vào
tốc
độ
tăng
kali
máu
và
các
dấu
hiệu
nặng
trên
điện
tim.
Tăng
kali
máu
mức
độ
vừa:
sóng
T
nhọn
và
tăng
biên
độ.
Tăng
kali
máu
mức
độ
nặng:
khoảng
PR
và
QRS
kéo
dài,
chậm
dẫn
truyền
nhĩ
thất,
mất
sóng
P,
QRS
dãn
rộng,
rung
thất
rồi
ngừng
tim.
5.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí:
tăng
kali
máu
là
cấp
cứu,
do
vậy
thầy
thuốc
cần
phát
hiện
và
xử
trí
kịp
thời.
Thuốc
tác
dụng
tranh
chấp
với
kali
trên
cơ
tim:
Calciclorua
hoặc
Calci
gluconate
tiêm
tĩnh
mạch.
Calciclorua
giúp
làm
ổn
định
màng
tế
bào
cơ
tim,
không
có
tác
dụng
làm
giảm
nồng
độ
kali
máu,
cần
phải
kết
hợp
với
các
biện
pháp
khác
để
điều
trị
tăng
kali
máu.
Liều
từ
0,5-2
g
tùy
từng
bệnh
nhân.
Sau
tiêm
canxiclorua
có
tác
dụng
ngay
và
thời
gian
tác
dụng
kéo
dài
30-60
phút.
Thuốc
có
tác
dụng
vận
chuyển
kali
từ
ngoài
tế
bào
vào
trong
tế
bào
-
Insulin
và
glucose:
Insulin
có
tác
dụng
chuyển
kali
từ
ngoài
vào
trong
tế
bào
tuy
nhiên
để
tránh
biến
chứng
hạ
đường
huyết
chúng
ta
cần
bổ
sung
thêm
glucose.
Hiệu
quả
của
insulin
bắt
đầu
sau
10
đến
20
phút,
đạt
đỉnh
sau
30
đến
40
phút
và
kéo
dài
4
-
6
giờ.
Ở
hầu
hết
người
bệnh
nồng
độ
kali
máu
giảm
0,5-1,2
mmol/l.
-
Natri
bicarbonat:
Tăng
pH
máu
làm
ion
H+
giải
phóng
vào
máu
như
một
phản
ứng
đệm,
giúp
cho
Kali
di
chuyển
vào
trong
tế
bào
làm
giảm
kali
máu.
Thời
gian
bắt
đầu
có
tác
dụng
sau
6
giờ.
Không
nên
sử
dụng
natri
bicarbonat
đơn
độc
trong
điều
trị
tăng
kali
máu
.
Biện
pháp
đào
thải
kali
Lợi
tiểu
quai
(furocemid):
có
tác
dụng
đào
thải
kali
qua
nước
tiểu,
tuy
nhiên
những
người
bệnh
suy
thận
nặng
chức
năng
đào
thải
kali
kém,
hiệu
quả
điều
trị
hạ
kali
máu
của
lợi
tiểu
kém
đáp
ứng.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Nếu
nghi
ngờ
người
bệnh
có
tăng
kali
máu
mà
có
ảnh
hưởng
đến
điện
tim,
calciclorua
0,5-
1g
tiêm
tĩnh
mạch
trong
2-3
phút,
có
thể
lặp
lại
liều
sau
5
phút.
5.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
Có
biểu
hiện
xét
nghiệm
và
có
rối
loạn
trên
điện
tim.
Calciclorua
0,5g
tiêm
tĩnh
mạch
trong
2-
3
phút.
Nếu
điện
tim
không
thay
đổi
có
thể
lặp
lại
liều
sau
5
phút.
Liều
dùng:
từ
0,5-
2-3
g,
mỗi
lần
tiêm
TM
chậm
ống
0,5g,
theo
dõi
thấy
phức
bộ
QRS
hẹp
lại,
sóng
T
thấp
dần
xuống.
Furosemid
40-60mg
tiêm
tĩnh
mạnh.
Natribicarbonat
1,4%;
4,2%;
8,4%:
truyền
45
mmol
khi
pH
<
7,15
Dùng
10
UI
insulin
nhanh
+
50
-
100ml
glucose
20%
truyền
trong
20
-
30
phút.
Có
biểu
hiện
xét
nghiệm
nhưng
không
có
rối
loạn
trên
điện
tim
Furosemid
40-60mg
tiêm
tĩnh
mạnh
(xem
bài
suy
thận
cấp).
Tìm
và
điều
trị
nguyên
nhân.
Lưu
ý
trong
trường
hợp
toan
ceton
và
tăng
áp
lực
thẩm
thấu
do
đái
tháo
đường
điều
trị
nguyên
nhân
là
chính.
Theo
dõi
Điện
tim
liên
tục
trên
monitor.
Nếu
điện
tim
không
thay
đổi
làm
xét
nghiệm
kali
2
giờ/lần
cho
đến
khi
trở
về
bình
thường.
Nếu
có
biến
đổi
trên
điện
tim
làm
xét
nghiệm
kali
ngay.
6.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
6.1.
Tiên
lượng
Người
bệnh
tăng
kali
máu
tiên
lượng
nặng,
có
thể
gây
tử
vong.
6.2.
Biến
chứng
Có
thể
gây
biến
chứng
ngừng
tuần
hoàn
vì
rối
loạn
nhịp
tim.
Do
vậy
những
người
bệnh
tăng
Kali
máu
cần
được
phát
hiện
theo
dõi
và
điều
trị
kịp
thời.
7.
PHÒNG
BỆNH
Thay
đổi
chế
độ
ăn
ở
những
người
bệnh
có
nguy
cơ
tăng
kali
máu.
Không
dùng
những
thuốc
làm
nặng
tình
trạng
tăng
kali
máu.
Người
bệnh
chạy
thận
nhân
tạo
chu
kỳ
cần
tuân
thủ
đúng
lịch
chạy
thận.
HẠ
KALI
MÁU
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Hạ
kali
máu
là
một
rối
loạn
điện
giải
thường
gặp
trong
khoa
Hồi
sức
tích
cực.
Có
thể
gây
tử
vong
nếu
không
được
xử
trí
kịp
thời.
Kali
được
đưa
vào
cơ
thể
qua
đường
ăn
uống
hoặc
đường
truyền
tĩnh
mạch,
phần
lớn
kali
được
dự
trữ
trong
tế
bào
và
sau
đó
được
bài
tiết
vào
nước
tiểu.
Do
đó
giảm
đưa
kali
vào
hoặc
tăng
vận
chuyển
kali
vào
trong
tế
bào
hoặc
hay
gặp
hơn
là
mất
qua
nước
tiểu,
qua
đường
tiêu
hóa
hoặc
qua
mồ
hôi
dẫn
đến
giảm
nồng
độ
kali
máu.
Kali
máu
bình
thường
3,5-5mmo/l
và
hạ
khi
kali
máu
<
3,5mmol/l.
2.
NGUYÊN
NHÂN
2.1.
Mất
qua
thận
Đái
nhiều
do
bất
cứ
nguyên
nhân
gì.
Đái
tháo
đường
không
kiểm
soát
được.
Hạ
magie
máu,
hạ
clo
máu,
tăng
calci
máu.
Toan
ống
thận
typ
I
hoặc
typ
II.
HC
Fanconi,
HC
Bartter.
2.2.
Mất
qua
đường
tiêu
hóa
Nôn
hoặc
mất
do
dẫn
lưu
qua
sonde
dạ
dày.
Tiêu
chảy
(ỉa
chảy).
Dẫn
lưu
mật,
mở
thông
hồi
tràng,
sau
phẫu
thuật
ruột
non.
Thụt
tháo
hoặc
dùng
thuốc
nhuận
tràng.
2.3.
Do
thuốc
Lợi
tiểu
thải
kali
(thiazid,
furosemid).
Insulin,
Glucose,
Natri
bicarbonat.
Cường
Beta-adrenergic.
Corticoid.
Kháng
sinh:
amphotericinB,
aminoglycosides,
penicillin,
ampicillin,
insulin,
rifampicin,
ticarcillin.
Kiềm
máu.
Điều
trị
thiếu
hụt
vitamin
B12
và
acid
folic.
2.4.
Lượng
kali
đưa
vào
không
đủ
Thiếu
ăn,
nghiện
rượu,
chế
độ
ăn
kiêng.
2.5.
Thừa
corticoid
chuyển
hóa
muối
nước
Cường
aldosterol
tiên
phát
(
hội
chứng
Conn),
cường
aldosterol
thứ
phát.
Tăng
huyết
áp
ác
tính.
Hội
chứng
Cushing,
ung
thư
thận,
u
tế
bào
cạnh
cầu
thận,
uống
nhiều
cam
thảo…
2.6.
Thể
lâm
sàng
đặc
biệt
(Liệt
chu
kỳ
Westphal
thể
hạ
kali
máu
nguyên
phát)
Thường
gặp
ở
lứa
tuổi
nhỏ
đến
<
30
tuổi.
Diễn
biến
từ
vài
giờ
đến
1
tuần,
hay
gặp
vào
buổi
sáng,
tái
phát
nhiều
lần.
Yếu
cơ
từ
nhẹ
đến
nặng.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Lâm
sàng
Yếu
cơ
(
tứ
chi,cơ
hô
hấp...),
đau
cơ,
co
rút
cơ,
tiêu
cơ
vân.
Mạch
yếu,
tiếng
tim
nhỏ
có
thể
có
tiếng
thổi
tâm
thu,
có
khi
thoáng
ngất
Bụng
chướng,
giảm
nhu
động
ruột,
táo
bón,
nôn,
buồn
nôn.
3.2.
Cận
lâm
sàng
Dấu
hiệu
hạ
kali
máu
trên
điện
tim:
thường
đa
dạng,
có
sóng
U,
sóng
T
dẹt,
ST
chênh
xuống,
QT
kéo
dài,
dấu
hiệu
nặng
trên
điện
tim
loạn
nhip
thất
(nhịp
nhanh
thất,
xoắn
đỉnh).
Xét
nghiệm
kali
máu
<
3,5
mmo/l.
Xét
nghiệm
kali
máu
<
3,5
mmo/l.
Hình
1.
Biểu
hiện
có
sóng
U
trên
điện
tim
ở
người
bệnh
hạ
kali
máu
Hình
2.
Hình
ảnh
xoắn
đỉnh
ở
người
bệnh
hạ
kali
máu
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định
Xét
nghiệm
kali
máu
<
3,5
mmol/l.
4.2.
Chẩn
đoán
mức
độ
Mức
độ
nhẹ:
hạ
kali
máu
không
có
triệu
chứng
lâm
sàng
và
điện
tâm
đồ.
Mức
độ
vừa:
hạ
kali
máu
có
thể
có
chướng
bụng,
chuột
rút,
điện
tâm
đồ
có
sóng
T
dẹt,
đoạn
ST
chênh
xuống
nhưng
không
có
các
triệu
chứng
nặng
như
rối
loạn
nhịp
tim
nặng
nề,
liệt
thần
kinh
cơ.
Mức
độ
nặng:
hạ
kalai
máu
có
các
triệu
chứng
nặng
trên
lâm
sàng
(rối
loạn
nhịp
tim
hoặc
yếu
cơ,
liệt,
hoặc
hội
chứng
tiêu
cơ
vân
cấp).
5.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Mục
tiêu
điều
trị
hạ
kali
máu
ngăn
ngừa
các
biến
chứng
đe
dọa
tính
mạng
của
hạ
kali
máu
(rối
loạn
nhịp
tim,
liệt
cơ,
tiêu
cơ
vân).
Người
bệnh
hạ
kali
máu
nặng
kali
≤
2,5
mmol/l
(<
3
mmol/l
nếu
đang
dùng
digoxin)
và
có
triệu
chứng
liệt
cơ
và
dấu
hiệu
trên
điện
tim
cần
phải
xử
trí
ngay
lập
tức
kaliclorua
13-20
mmol/giờ
(1-1,5
g)
truyền
qua
đường
tĩnh
mạch.
Tìm
và
điều
trị
nguyên
nhân
hạ
kali
máu.
5.2.
Xử
trí
ban
đầu
và
vận
chuyển
cấp
cứu
Người
bệnh
nghi
ngờ
hạ
kali
máu,
cho
uống
kaliclorua
1-1,5
g.
5.3.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
Xét
nghiệm
kali
d
2,5
mmol/L
(<
3
mmol/L
nếu
đang
dùng
digoxin)
Có
triệu
chứng
liệt
cơ
và
dấu
hiệu
nặng
trên
điện
tim:
Kaliclorua
13-20
mmol/giờ
(1
-1,5
g)
tốt
nhất
truyền
qua
TMTT
liên
tục
trong
3
giờ,
sau
đó
xét
nghiệm
lại
rồi
quyết
định
tiếp.
Không
có
triệu
chứng
nặng
hoặc
không
có
triệu
chứng:
uống
KCl
10-
15
mmol
(1-1,5
g)
mỗi
3
giờ
và
/hoặctruyền
tĩnh
mạch
KCl
10
mmol/giờ.
Xét
nghiệm
2.5
<
kali
<3.5
và
không
có
triệu
chứng
Uống
hoặc
truyền
tĩnh
mạch,
KCl
10-
20
mmol
(1-1,5
g)
mỗi
6
giờ.
Theo
dõi
Trường
hợp
hạ
kali
máu
có
biến
đổi
trên
điện
tim,
theo
dõi
điện
tim
liên
tục
trên
máy
theo
dõi
cho
đến
khi
điện
tim
trở
về
bình
thường.
Theo
dõi
xét
nghiệm
kali
máu.
Hạ
kali
mức
độ
nặng
3
giờ/lần,
mức
độ
vừa
6
giờ/lần,
mức
độ
nhẹ
24
giờ/lần
cho
đến
khi
kali
máu
trở
về
bình
thường.
Chú
ý
Tránh
truyền
đường
glucose
ở
người
bệnh
hạ
kali
máu
sẽ
gây
tăng
bài
tiết
insulin
làm
giảm
kali
máu.
Nồng
độ
kaliclorua
pha
không
quá
40mmol/l
(3gram)
nếu
dùng
đường
truyền
ngoại
biên
(phải
bù
qua
đường
ống
thông
tĩnh
mạch
trung
tâm).
Tốc
độ
bù
kaliclorua
không
quá
26
mmol/giờ
(2gram).
pH
tăng
0,1
tương
đương
với
kali
giảm
0,4
mmol/l.
1
gram
kaliclorua
có
13,6
mmol.
Sơ
đồ
xử
trí
hạ
kali
máu
6.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
6.1.Tiên
lượng
Người
bệnh
hạ
kali
máu
tiên
lượng
nặng
có
thể
gây
gây
tử
vong
nếu
không
được
phát
hiện
và
xử
trí
kịp
thời.
6.2.
Biến
chứng
Hạ
kali
máu
gây
biến
chứng
nhịp
chậm,
giảm
sức
bóp
cơ
tim
hoặc
nhịp
nhanh
xoắn
đỉnh,
là
một
trong
những
nguyên
nhân
rối
loạn
nhịp
dẫn
đến
ngừng
tim.
Cấp
cứu
ngừng
tuần
hoàn
những
bệnh
nhân
này
mà
không
phát
hiện
hạ
kali
máu
sẽ
dẫn
tới
thất
bại.
Suy
hô
hấp
do
liệt
cơ
hô
hấp,
thậm
chí
liệt
tứ
chi.
7.
PHÒNG
BỆNH
Bù
đủ
kali
đường
uống
với
những
người
có
nguy
cơ
hạ
kali
máu.
Sử
dụng
thực
phẩm
và
hoa
quả
có
nồng
độ
kali
cao
như:
khoai
tây,
chuối,
cam
và
đào.
TĂNG
NATRI
MÁU
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Natri
chủ
yếu
ở
khu
vực
ngoài
tế
bào
(140mmol/l,
gấp
7
lần
so
với
trong
tế
bào),
nó
có
vai
trò
quan
trọng
duy
trì
cân
bằng
thẩm
thấu
và
chịu
sự
điều
hòa
của
hormon
thượng
thận.
Tăng
natri
máu
thường
là
do
sự
mất
cân
bằng
giữa
lượng
nước
đưa
vào
cơ
thể
và
lượng
nước
bị
đào
thải
ra
khỏi
cơ
thể.
Tăng
natri
máu
kèm
theo
tăng
áp
lực
thẩm
thấu.
Các
triệu
chứng
ở
người
già
thường
kín
đáo,
phụ
thuộc
vào
thời
gian
xuất
hiện
tăng
natri
máu.
2.
NGUYÊN
NHÂN
2.1
Tăng
natri
máu
có
giảm
thể
tích
(lượng
nước
thiếu
hụt
>
lượng
natri
thiếu
hụt)
Người
bệnh
có
mất
cả
muối
và
nước
nhưng
lượng
nước
mất
nhiều
hơn
lượng
muối.
Những
người
bệnh
này
có
dấu
hiệu
thiếu
dịch,
tụt
huyết
áp
khi
đứng,
da
khô,
niêm
mạc
khô,
nhịp
tim
nhanh.
Giảm
lượng
nước
đưa
vào
cơ
thể
Lượng
nước
đưa
vào
thiếu
hoặc
do
cơ
chế
khát
bị
tổn
thương
(tổn
thương
hệ
thống
thần
kinh
trung
ương).
Mất
nước
qua
thận
Lợi
tiểu
(lợi
tiểu
quai,
thiazid,
lợi
tiểu
giữ
kali,
lợi
niệu
thẩm
thấu).
Tăng
đường
máu
trong
hôn
mê
tăng
áp
lực
thẩm
thấu.
Sau
khi
giải
quyết
tắc
nghẽn
đường
tiết
niệu.
Tiểu
nhiều
trong
giai
đoạn
hồi
phục
của
suy
thận
cấp.
Đái
tháo
nhạt:
do
thần
kinh
trung
ương
hoặc
đái
tháo
nhạt
tại
thận.
Mất
nước
ngoài
thận
Mất
qua
đường
tiêu
hóa:
nôn,
dẫn
lưu
dạ
dày,
tiêu
chảy
(ỉa
chảy).
Dẫn
lưu
ruột
mật,
mất
dịch
qua
lỗ
rò.
Mất
qua
da:
do
mồ
hôi,
do
bỏng,
do
vết
thương
hở.
2.2.
Tăng
natri
máu
có
tăng
thể
tích
(lượng
muối
đưa
vào
nhiều
hơn
lượng
nước
đưa
vào)
Nguyên
nhân
này
không
thường
gặp
ở
người
bệnh
tăng
natri
máu,
thường
xảy
ra
ở
người
bệnh
đưa
lượng
muối
vào
lớn
hơn
lượng
nước
như
người
bệnh
truyền
natri
ưu
trương
hoặc
ở
những
người
bệnh
có
rối
loạn
chuyển
hóa
muối
nước.
Truyền
muối
ưu
trương.
Truyền
natribicarbonat.
Uống
nhầm
muối.
Thừa
corticoid
chuyển
hóa
muối
nước
(HC
Cushing,
HC
Conn).
2.3.
Tăng
natri
máu
có
thể
tích
máu
bình
thường
Những
người
bệnh
mất
nước
nhưng
không
có
thay
đổi
tổng
lượng
muối
cơ
thể,
hơn
nữa
mất
nước
đơn
độc
không
hay
gây
ra
tăng
natri
máu.
Tuy
nhiên
nếu
người
bệnh
mất
nước
nhưng
không
được
cung
cấp
nước
có
thể
gây
tăng
natri
máu.
Mất
nước
qua
da:
sốt,
nắng
nóng.
Mất
qua
đường
hô
hấp.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Triệu
chứng
lâm
sàng
Toàn
thân:
khát,
khó
chịu
sốt.
Thần
kinh:
yếu
cơ,
lú
lẫn,
mê
sảng,co
giật,
hôn
mê,
co
cứng,
tăng
phản
xạ.
Tiêu
hóa:
buồn
nôn
và
nôn.
Dấu
hiệu
thay
đổi
thể
tích
dịch
ngoại
bào.
Tăng
natri
máu
do
giảm
thể
tích
(sụt
cân,
da
niêm
mạc
khô,
tĩnh
mạch
cổ
xẹp,
ALTMTT
giảm,
nhịp
tim
nhanh..).
Tăng
natri
máu
do
tăng
thể
tích
(tăng
cân,
không
có
dấu
hiệu
thiếu
dịch
ngoại
bào,
phù
ngoại
vi,
tĩnh
mạch
cổ
nổi,
ALTMTT
tăng).
Triệu
chứng
cận
lâm
sàng
-
Natri
máu
tăng
>145
mmol/l.
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định
Xét
nghiệm
natri
máu
>
145
mmo/l.
4.2.
Chẩn
đoán
nguyên
nhân
Các
xét
nghiệm
cần
làm
để
chẩn
đoán
nguyên
nhân:
Hematocrit,
protit
máu
(xác
định
tăng
hay
giảm
thể
tích
ngoài
tế
bào).
4.3.
Chẩn
đoán
mức
độ:
tăng
natri
máu
cấp
hay
mạn
Tăng
natri
máu
cấp
tính:
thời
gian
xuất
hiện
≤
48
giờ,
thường
triệu
chứng
sẽ
nặng
nề
hơn
khi
Natri
máu
trên
158
mEq/l,
bệnh
nhân
có
rối
loạn
tinh
thần,
kích
thích,
vật
vã,
đôi
khi
hôn
mê,
co
giật.
Tăng
natri
máu
mạn
tính:
thời
gian
xuất
hiện
>
48
giờ,
natri
tới
mức
170-180
mEq/l
nhưng
có
thể
chỉ
gây
triệu
chứng
nhẹ.
5.
XỬ
TRÍ
5.1.
Nguyên
tắc
xử
trí
Tính
lượng
nước
thiếu
của
người
bệnh.
Tính
tỷ
lệ
natri
cần
giảm,
tránh
trường
hợp
hạ
natri
máu
quá
nhanh.
Chọn
dung
dịch
thích
hợp
để
hạ
natri
máu.
Tìm
và
điều
trị
nguyên
nhân
hạ
natri
máu.
5.2.
Xử
trí
tại
bệnh
viện
Công
thức
tính
lượng
nước
thiếu
của
cơ
thể
Sử
dụng
khi
có
tăng
natri
máu
kèm
giảm
thể
tích.
|
|
Lượng
nước
thiếu
=
Lượng
nước
cơ
thể
x
(
Na
máu
/
140-1)
|
|
Trong
đó:
Lượng
nước
cơ
thể
=
Trọng
lượng
cơ
thể
x
0,6
(Nam)
Lượng
nước
cơ
thể
=
Trọng
lượng
cơ
thể
x
0,5
(Nữ)
Nhược
điểm
của
công
thức
trên
chúng
ta
không
tính
được
lượng
nước
mất
qua
đường
khác
như
mồ
hôi,
phân,
hoặc
đường
tiểu.
Do
vậy
ở
những
người
bệnh
tăng
natri
máu
do
mất
nước
qua
thận
hoặc
mất
nước
qua
đường
tiêu
hóa
(tiêu
chảy,
dẫn
lưu
túi
mật,
mất
nước
qua
lỗ
rò)
công
thức
trên
có
thể
sẽ
không
chính
xác.
Người
bình
thường
lượng
nước
mất
qua
đường
mồ
hôi
và
phân
30ml/giờ.
Chọn
dung
dịch:
Điều
trị
tăng
natri
máu
có
giảm
thể
tích:
nên
lựa
chọn
dịch
muối
0,9%
để
khôi
phục
lượng
nước
thiếu
hụt.
Điều
trị
tăng
natri
máu
đẳng
tích:
Nên
dùng
natriclorua
0,45%.Nếu
mức
lọc
cầu
thận
giảm
có
thể
dùng
lợi
tiểu
để
tăng
bài
tiết
natri
qua
nước
tiểu.
Tăng
natri
máu
có
tăng
thể
tích:
Nên
sử
dụng
glucose
5%
để
làm
giảm
áp
lực
thẩm
thấu
máu.
Lợi
tiểu
quai
có
thể
tăng
đào
thải
natri
qua
thận.
Nồng
độ
natri
trong
1
số
loại
dịch.
Natriclorua
0,45
%
có
nồng
độ
natri
là
77
mmol/l.
Natriclorua
0,9
%
có
nồng
độ
natri
là
154
mmol/l.
Glucose
5%
:
nồng
độ
natri
là
0
mmo/l.
Chú
ý
Theo
dõi
điện
giải
đồ
6
giờ
/lần.
Kiểm
soát
đường
máu
nếu
đường
máu
cao.
Theo
dõi
sát
dịch
vào
và
dịch
ra
của
người
bệnh.
5.3.
Tìm
và
điều
trị
nguyên
nhân.
Tìm
và
điều
trị
nguyên
nhân
gây
tăng
natri
máu.
6.TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
6.1.Tiên
lượng
Những
người
bệnh
tăng
natri
máu
tiên
lượng
rất
nặng,
do
vậy
thầy
thuốc
cần
phải
phát
hiện
sớm
để
xử
trí
kịp
thời.
6.2.
Biến
chứng
Người
bệnh
điều
chỉnh
hạ
natri
máu
quá
nhanh
dẫn
đến
tổn
thương
não
không
hồi
phục
do
tổn
thương
myelin.
7.
PHÒNG
BỆNH
Người
già
dễ
bị
tăng
natri
máu
do
mất
cảm
giác
khát,
cần
tư
vấn
cho
người
nhà
và
người
bệnh
cảnh
giác
với
các
trường
hợp
khát,
nắng,
nóng,
mất
nước.
HẠ
NATRI
MÁU
1.
ĐẠI
CƯƠNG
Hạ
natri
máu
hay
gặp
trong
hồi
sức
cấp
cứu.
Nồng
độ
natri
trong
máu
hạ
gây
nên
tình
trạng
giảm
áp
lực
thẩm
thấu
ngoài
tế
bào,
dẫn
tới
thừa
nước
trong
tế
bào
do
nước
di
chuyển
từ
ngoài
vào
trong
tế
bào.
Hạ
natri
máu
phản
ánh
tình
trạng
áp
lực
thẩm
thấu
ngoài
tế
bào,
không
phản
ánh
sự
thay
đổi
tổng
lượng
natri
toàn
cơ
thể,
do
đó
không
phải
tất
cả
các
trường
hợp
hạ
natri
máu
đều
có
thể
điều
trị
bằng
cung
cấp
natri
cho
người
bệnh.
Hạ
natri
máu
mạn
tính
thường
không
có
triệu
chứng.
Triệu
chứng
thực
thể,
nhất
là
triệu
chứng
của
phù
não,
thường
xuất
hiện
ở
người
bệnh
hạ
natri
máu
nặng
(dưới
mmol/l),
xuất
hiện
nhanh
(trong
vòng
48
giờ).
2.
NGUYÊN
NHÂN
Nếu
áp
lực
thẩm
thấu
niệu
<
100
mOsmol/l:
do
cơ
thể
được
cung
cấp
quá
nhiều
dịch
nhược
trương
(uống
quá
nhiều
nước,
đuối
nước
ngọt,…).
Nếu
áp
lực
thẩm
thấu
niệu
>
100
mOsmol/l:
tìm
nguyên
nhân
dựa
vào
tình
trạng
thể
tích
dịch
ngoài
tế
bào.
2.1.
Hạ
natri
máu
kèm
theo
tăng
thể
tích
ngoài
tế
bào
Hạ
natri
máu
kèm
theo
phù,
xét
nghiệm
có
protit
máu
giảm,
hematocrit
giảm:
hạ
natri
máu
kèm
theo
ứ
muối
và
ứ
nước
toàn
thể.
Trong
trường
hợp
này,
tổng
lượng
nước
cơ
thể
tăng,
tổng
lượng
natri
cơ
thể
tăng
nhưng
không
tương
ứng
với
tăng
lượng
nước.
Natri
niệu
<
20
mmol/l:
Suy
tim.
Suy
gan,
xơ
gan
cổ
chướng.
Hội
chứng
thận
hư.
Natri
niệu
>
20
mmol/l:
suy
thận
cấp
hoặc
mạn
tính.
2.2.
Hạ
natri
máu
với
thể
tích
ngoài
tế
bào
bình
thường
Hạ
natri
máu,
xét
nghiệm
có
natri
niệu
bình
thường,
protit
máu
và
hematocrit
giảm
nhẹ:
hạ
natri
máu
do
pha
loãng.
Hội
chứng
tiết
ADH
không
thỏa
đáng
(tiết
quá
mức):
Áp
lực
thẩm
thấu
máu/niệu
>
1,5
Các
nguyên
nhân
thường
gặp
của
hội
chứng
này
là:
hội
chứng
cận
ung
thư,
bệnh
lý
phổi
(viêm
phổi,
lao
phổi,
thở
máy,
suy
hô
hấp
cấp),
bệnh
lý
thần
kinh
trung
ương
(tai
biến
mạch
máu
não,
chấn
thương
sọ
não,
viêm
não...),
do
một
số
thuốc
(carbamazepin,
thuốc
chống
trầm
cảm,
thuốc
giảm
đau
gây
nghiện
morphin
và
các
chế
phẩm,
thuốc
chống
loạn
thần,
một
số
thuốc
điều
trị
ung
thư).
-
Suy
giáp,
suy
vỏ
thượng
thận.
-
Dùng
lợi
tiểu
thiazit.
2.3.
Hạ
natri
máu
kèm
theo
giảm
thể
tích
ngoài
tế
bào
Hạ
natri
máu
kèm
theo
dấu
hiệu
lâm
sàng
mất
nước
ngoài
tế
bào,
xét
nghiệm
có
protit
máu
tăng,
hematocrit
tăng:
mất
nước
và
natri
với
mất
natri
nhiều
hơn
mất
nước.
Mất
natri
qua
thận:
Natri
niệu
>
20
mmol/l.
+
Do
dùng
lợi
tiểu.
+
Suy
thượng
thận.
+
Suy
thận
thể
còn
nước
tiểu.
+
Giai
đoạn
đái
nhiều
của
hoại
tử
ống
thận
cấp.
+
Sau
giải
quyết
tắc
nghẽn
đường
tiết
niệu.
+
Bệnh
thận
kẽ.
Mất
natri
ngoài
thận:
Natri
niệu
<
20
mmol/l
Mất
qua
tiêu
hóa:
tiêu
chảy,
nôn,
dò
tiêu
hóa,
mất
vào
khoang
thứ
3.
Mất
qua
da:
mất
mồ
hôi
nhiều
(say
nắng,
say
nóng,
vận
động
thể
lực
nặng
trong
môi
trường
khô
nóng),
bỏng
rộng.
Tổn
thương
cơ
vân
cấp
trong
chấn
thương.
3.
TRIỆU
CHỨNG
3.1.
Lâm
sàng
Triệu
chứng
lâm
sàng
của
hạ
natri
máu
không
đặc
hiệu,
phụ
thuộc
vào
mức
độ
và
tốc
độ
giảm
nồng
độ
natri
máu.
Giảm
nồng
độ
natri
cấp
(thời
gian
hình
thành
trong
vòng
dưới
2
ngày)
có
thể
có
các
dấu
hiệu
lâm
sàng
của
thừa
nước
trong
tế
bào
gây
phù
não:
Người
bệnh
sợ
nước,
chán
ăn,
buồn
nôn,
nôn.
Mệt
mỏi,
đau
đầu,
lẫn
lộn,
u
ám,
mê
sảng,
rối
loạn
ý
thức
(có
thể
hôn
mê),
hạ
natri
máu
nặng
có
thể
có
các
cơn
co
giật.
Khi
giảm
nồng
độ
natri
mạn
với
thời
gian
hình
thành
kéo
dài,
các
triệu
chứng
biểu
hiện
có
thể
không
có
hoặc
nhẹ.
Ngoài
ra,
sự
xuất
hiện
các
triệu
chứng
của
rối
loạn
nước
kèm
theo
có
giá
trị
để
chẩn
đoán
nguyên
nhân:
tăng
thể
tích
nước
ngoài
tế
bào
(phù,
cổ
chướng)
hoặc
mất
nước
ngoài
tế
bào
(giảm
cân;
da
khô,
nhăn
nheo,...).
3.2.
Cận
lâm
sàng
Natri
máu
<
135
mmol/lít,
hạ
natri
máu
nặng
khi
Natri
máu
<
125
mmol/lít.
4.
CHẨN
ĐOÁN
4.1.
Chẩn
đoán
xác
định
dựa
vào
xét
nghiệm
Natri
máu
<
135
mmol/l
Các
triệu
chứng
lâm
sàng
chỉ
có
tính
chất
gợi
ý
và
nói
lên
mức
độ
nặng
của
hạ
natri
máu.
4.2.
Chẩn
đoán
phân
biệt
Hạ
natri
máu
"giả"
có
thể
gặp
trong
các
trường
hợp:
tăng
lipit
máu,
tăng
protit
máu,
tăng
đường
máu,
truyền
mannitol.
Khi
đó
cần
tính
"natri
hiệu
chỉnh"
theo
công
thức:
Na
hiệu
chỉnh
=
Na
đo
được
+
[0,16
x
'(protit
+
lipit)(g/l)]
Na
hiệu
chỉnh
=
Na
đo
được
+
{[đường
máu
(mmol/l)
-
5,6]/5,6}
x
1,6
Áp
lực
thẩm
thấu
huyết
tương
>
290
mOsmol/l:
tăng
đường
máu,
truyền
mannitol.
Áp
lực
thẩm
thấu
huyết
tương
280
-
290
mOsmol/l:
giả
hạ
natri
máu
(tăng
protein
máu,
tăng
lipit
máu).
4.3.
Chẩn
đoán
nguyên
nhân
Các
xét
nghiệm
cần
làm
để
chẩn
đoán
nguyên
nhân:
Hematocrit,
protit
máu
(xác
định
tăng
hay
giảm
thể
tích
ngoài
tế
bào).
Natri
niệu
(xác
định
mất
natri
qua
thận
hay
ngoài
thận).
Áp
lực
thẩm
thấu
huyết
tương,
áp
lực
thẩm
thấu
niệu.
4.4.
Chẩn
đoán
mức
độ
Hạ
natri
máu
được
đánh
giá
là
nặng
khi
Natri
máu
<
125
mmol/l
và
hoặc
có
triệu
chứng
thần
kinh
trung
ương.
Mức
độ
nặng
phụ
thuộc
vào
thời
gian
cấp
hoặc
mạn:
Hạ
Natri
máu
cấp:
khi
thời
gian
xuất
hiện
≤
48
giờ,
biểu
hiện
tình
trạng
lâm
sàng
nặng.
Hạ
Natri
mạn:
khi
thời
gian
xuất
hiện
>
48
giờ,
biểu
hiện
lâm
sàng
nhẹ
hơn.
4.
XỬ
TRÍ
Điều
trị
phải
theo
nguyên
nhân
gây
hạ
natri
máu.
Trong
quá
trình
điều
trị
cần
theo
dõi
chặt
chẽ
bilan
nước
vào-ra,
cân
người
bệnh
hàng
ngày,
xét
nghiệm
điện
giải
máu
3
-
6
giờ/lần
để
quyết
định
việc
điều
trị.
5.1.
Điều
trị
theo
nguyên
nhân
hạ
natri
máu
Hạ
natri
máu
kèm
theo
ứ
muối
và
ứ
nước
toàn
thể
Hạn
chế
nước
(<
300
ml/ngày).
Hạn
chế
muối
(chế
độ
ăn
mỗi
ngày
chỉ
cho
3
-
6
g
natri
chlorua).
Dùng
lợi
tiểu
để
thải
nước
và
natri:
furosemid
40
-
60
mg/ngày
(có
thể
dùng
liều
cao
hơn,
tùy
theo
đáp
ứng
của
người
bệnh),
chú
ý
bù
kali
khi
dùng
lợi
tiểu.
Hạ
natri
máu
với
thể
tích
ngoài
tế
bào
bình
thường
Chủ
yếu
là
hạn
chế
nước
(500
ml
nước/ngày).
Hạ
natri
máu
do
SIADH:
có
thể
cho
thêm
lợi
tiểu
quai,
demeclocycline.
Hạ
natri
máu
do
dùng
thiazid:
ngừng
thuốc.
Hạ
natri
máu
do
suy
giáp,
suy
thượng
thận:
điều
trị
hocmon.
Nếu
hạ
natri
máu
nặng
(Na
<
125
mmol/l
hoặc
có
triệu
chứng
thần
kinh
trung
ương):
truyền
natri
chlorua
ưu
trương
(cách
truyền
xem
phần
4.3).
Có
thể
cho
furosemid
(40
-
60
ml
tiêm
tĩnh
mạch)
khi
truyền
natri
chlorua.
Hạ
natri
máu
kèm
theo
giảm
thể
tích
ngoài
tế
bào
Điều
trị
nguyên
nhân
song
song
với
điều
chỉnh
natri
máu.
Nếu
người
bệnh
hạ
natri
máu
không
có
triệu
chứng:
cung
cấp
natri
chlorua
theo
đường
tiêu
hóa.
Hạ
natri
máu
ở
bệnh
nhân
tổn
thương
cơ
do
chấn
thương
thì
truyền
dịch
natriclo
rua
0,9%.
Nếu
hạ
natri
máu
nặng
(Na
<
125
mmol/l,
có
triệu
chứng
thần
kinh
trung
ương)
hoặc
khi
có
rối
loạn
tiêu
hóa
không
dùng
qua
đường
tiêu
hóa
được:
truyền
natri
chlorua
ưu
trương
đường
tĩnh
mạch.
5.2.
Điều
chỉnh
natri
máu
Nguyên
tắc
điều
chỉnh
Trong
hạ
natri
máu
không
có
triệu
chứng
hoặc
xảy
ra
mạn
tính
(>
2
ngày):
điều
chỉnh
natri
máu
tăng
lên
không
quá
0,5
mmol/l
trong
1
giờ
hoặc
8-
12
mmol/l
trong
24
giờ.
Trong
hạ
natri
máu
cấp
tính
(<
2
ngày),
hạ
natri
máu
có
kèm
theo
triệu
chứng
thần
kinh
trung
ương:
điều
chỉnh
natri
máu
tăng
lên
2
-
3
mmol/l
trong
2
giờ
đầu,
sau
đó
điều
chỉnh
tăng
lên
không
quá
0,5
mmol/l
trong
1
giờ
hoặc
12
mmol/l
trong
24
giờ.
Cần
lưu
ý
là
điều
chỉnh
nồng
độ
natri
máu
lên
quá
nhanh
có
nguy
cơ
gây
nên
tình
trạng
tiêu
myelin
ở
trung
tâm
cầu
não,
biểu
hiện
bởi
một
tình
trạng
liệt
mềm,
rối
loạn
vận
ngôn,
rối
loạn
ý
thức,
có
thể
dẫn
tới
tử
vong.
Cách
tính
lượng
natri
chlorua
cần
bù:
Na
cần
bù
=
Tổng
lượng
nước
cơ
thể
ước
tính
x
(Na
cần
đạt
-
Na
người
bệnh)
Trong
đó:
Na
cần
bù:
lượng
natri
cần
bù
trong
1
thời
gian
nhất
định.
Tổng
lượng
nước
cơ
thể
ước
tính
bằng:
Nam:
Cân
nặng
(tính
theo
kg)
x
0,6
Nữ:
Cân
nặng
(tính
theo
kg)
x
0,5
Na
cần
đạt:
nồng
độ
natri
máu
cần
đạt
được
sau
thời
gian
bù
natri.
Na
người
bệnh:
natri
máu
của
người
bệnh
trước
khi
bù
natri.
Loại
dung
dịch
natri
chlorua
được
lựa
chọn
Truyền
dung
dịch
Natri
chlorua
0,9%
để
bù
cả
nước
và
natri.
Khi
có
hạ
natri
máu
nặng:
dùng
thêm
dung
dịch
natri
chlorua
ưu
trương
(dd
3%
hoặc
10%).
Chú
ý:
1
g
NaCl
=
17
mmol
Na+.
1
mmol
Na+
=
0,06
g
NaCl.
1000
ml
dung
dịch
natri
chlorua
đẳng
trương
0,9%
có
154
mmol
Na+.
1000
ml
dung
dịch
natri
chlorua
3%
có
513
mmol
Na+.
1000
ml
dung
dịch
lactat
ringer
có
130
mmol
Na+
(+4
mmol
K+).
Thay
đổi
nồng
độ
natri
huyết
thanh
khi
truyền
cho
người
bệnh
1
lít
dịch
có
thể
được
ước
tính
bằng
công
thức
Adrogue-Madias:
'Na+
=
[(Na+
+
K+
dịch
truyền)
-
Na+
huyết
thanh]/[Tổng
lượng
nước
cơ
thể
ước
tính
+1]
6.
TIÊN
LƯỢNG
VÀ
BIẾN
CHỨNG
Tiên
lượng:
phụ
thuộc
vào
nguyên
nhân
gây
hạ
natri
máu.
Biến
chứng:
Biến
chứng
của
hạ
natri
máu:
tiêu
cơ
vân,
co
giật,
tổn
thương
thần
kinh
trung
ương
do
phù
não.
Biến
chứng
do
điều
trị:
tăng
gánh
thể
tích
(truyền
dịch
nhanh
quá),
tổn
thương
myelin
(do
điều
chỉnh
natri
máu
tăng
nhanh
quá).
7.
PHÒNG
BỆNH
Theo
dõi
natri
máu
và
tình
trạng
cân
bằng
nước
ở
những
người
có
nguy
cơ
hạ
natri
máu
để
điều
chỉnh
kịp
thời.